Monthly Archives: Tháng Sáu 2012

English Study Pro 2012 Full

English Study là phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh cho người Việt Nam đã được sự tín nhiệm của đông đảo người dùng trong hơn 10 năm qua. Nó đã được bình chọn là sản phẩm yêu thích nhất nhiều năm liền trên tạp chí PCWorld Việt Nam.
Phiên bản đầu tiên được phát hành trên CD-ROM là English Study 2.0, năm 1997. Trải qua hơn 10 năm, English Study không ngừng được phát triển, nâng cấp và lần lượt ra các phiên bản 2.1, 3.0, 4.0, 4.1 và gần đây nhất, với sự thay đổi toàn diện, năm 2009, phiên bản English Study Pro 1.0 ra đời. English Study Pro là chương trình giúp tự học tiếng Anh từ căn bản đến nâng cao với giao diện tuyệt đẹp, thân thiện và hữu dụng cùng với một lượng dữ liệu phong phú và các công cụ hỗ trợ học tập đặc lực thích hợp cho mọi đối tượng dạy và học tiếng Anh.English Study Pro cung cấp cho bạn rất nhiều từ điển để tra cứu, các bài học văn phạm từ vỡ lòng đến nâng cao, công cụ tạo thư viện sách để luyện đọc, công cụ hỗ trợ viết, học đàm thoại, luyện nghe, làm trắc nghiệm, công cụ học từ vựng, trò chơi học tiếng Anh cùng nhiều công cụ khác… English Study Pro phiên bản 2012 sẽ ra mắt trong thời gian sắp tới với sự thay đổi và bổ sung đáng kể nhằm hỗ trợ bạn tối đa trong việc học tiếng Anh.
(http://www.thuynhanproductions.vn)

Sản phẩm có giá: Giá: 135.000đ. Tuy nhiên ai không có khả năng tài chính thì xin đọc tiếp bên dưới.

Link tài Bộ cài:

http://www.mediafire.com/?sd3py4z334x025a
http://www.mediafire.com/?7tn78p26tccko65

Cập nhập File Patched mới: ( file này down về giải nén ra rùi copy vào phần cài ) sau đó bật chương trình lên rùi nhập key vào

http://www.mediafire.com/?r5spemwngic163k

Phần nghe và các thứ linh tinh khác:

http://www.mediafire.com/?i69iym6333pv2xa
http://www.mediafire.com/?x58l9s5on3t5x1s

http://www.mediafire.com/?jin52c0vrhg2s51

http://www.mediafire.com/?u5z1bmi68hvu3rd
http://www.mediafire.com/?cxanq95qsnnjaxh

http://www.mediafire.com/?l48jbjdbvh6ixip

hướng dẫn sử dụng :

Lưu ý : tắt hết các trình duyệt web và kết nối mạng trước khi cài đặt.

Link tải file fix phần âm thanh cho những bạn xài Win XP : http://www.mediafire.com/?kahucbu5txuwy4c  . Chép đè file này vào thư mục C:\Windows\system32

Các bạn down về cài, sau đó giải nén file ESPro copy file vừa giải nén được ra rồi copy đè vào phần cài đặt, sau đó bật chương trình lên nhập bất kì key nào cũng được

tác giả: blackkitty  nguồn bài viết : vn-zoom.com

Hướng dẫn sử dụng Active Directory để tạo user và groups

Bài toán :

Bạn là một người quản trị hệ thống cho công ty. Công ty bạn có 2 chi nhánh, một chi nhánh ở Hà Nội, một chi nhánh ở HCM. Tại mỗi chi nhánh có 3 phòng ban : phòng IT, phòng Kinh Doanh, phòng Kế Toán
Xếp bạn yêu cầu bạn xây dựng một server Domain Controller ( ui zời cái này đơn giản quá – đã được học ở hoitu.tk rồi – bạn nghĩ thầm trong bụng vậy ). Nhưng, giá mà cuộc sống không có từ nhưng nhỉ ^_^.
Xếp bạn bắt bạn phải tạo tài khoản cho từng nhân viên tương ứng với 2 chi nhánh, tạo nhóm theo phòng ban ( việc tạo nhóm về sau rất có tác dụng trong việc triển khai theo nhóm, phần quyền … ). Hix , hix vậy phải là sao đây nhỉ.
Truy cập vào http://hoitu.tk tìm bài giải ngay thôi.
Bài giải : 
Trước hết giờ mình sẽ tạo cho các bạn một mô hình phù hợp với công ty và yêu cầu của xếp bạn như sau ( hình 1 ) :
– Đối với 2 chi nhánh Hà Nội và Hồ Chí Minh ( viết tắt là HCM ) ta sẽ tạo ra 2 OU tương ứng. OU là gì thế nhỉ ???
OU ( là viết tắt của Organizational Unit ) có thể hiểu nôm na tác dụng của nó là để chứa các đối tượng như user,group, và OU, giúp cho việc phân loại và sắp xếp các đối tượng khác nhau phục vụ cho mục đích quản trị của bạn. Và đặc biệt nó dùng để triển khai các chính sách Group Policy và về sau chúng ta sẽ được học.
Hình 1. Mô hình cách giải quyết bài toán
( Bấm vào hình để xem to hơn )
– Một vấn đề nữa là khi bạn tạo User và Group thì chúng sẽ bị xen lẫn vào nhau rất khó nhìn. Chính vì vậy trong 2 OU chính HN và HCM mình sẽ tạo thêm 3 OU con là :
+ OU Users : có tác dụng chứa các tài khoản để tiện quản lý
+ OU Group : có tác dụng chứa các nhóm để tiện quản lý
+ OU Computers : có tác dụng chứa các máy truy cập vào miền để tiện quản lý. Bất kỳ một máy tính nào vào miền thì nó sẽ được tự động nạp vào trong AD nhưng nó sẽ được lưu trong OU Computers ( là OU con của miền hoitu.tk – ngang hàng với OU HN – nhìn trên hình sẽ thấy ) và các máy tính của HN và HCM sẽ xen lẫn vào nhau, rất bất tiện trong quản lý.
Ở đây mình tạo OU Computers và sẽ định hướng cho các máy tính ở Hà nội thì sẽ vào OU Computers ở Hà Nội, máy tính ở HCM thì sẽ vào OU Computers HCM. Như vậy sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý hơn.
– Vẫn còn một vấn đề nữa là trong OU Users bạn sẽ thấy nó sẽ bao gồm tất cả các user tương ứng với từng nhân viên của tất cả các phòng ban, lộn xộn quá, khó quản lý, khó triển khai các chính sách về sau này.
Nên trong OU Users này mình tiếp tục tạo thêm 3 OU con tương ứng với 3 phòng ban của bài toán.
Hờ hờ, suốt từ nãy cứ nói OU , Users với chả Groups, thế rốt cục là tạo chúng nó ở đâu thì vẫn chưa nói. Thôi nói luôn nhé. Để tạo được OU , Users hay Groups thì bạn phải vào phần quản lý của chúng. Đó chính là Active Directory Users and Computers.
Bạn vào Start -> Administrative Tools -> Active Directory Users and Computers ( viết tắt là AD bạn nhé )
1 . Cách tạo OU trong AD : ( hình 2 )
Để tạo OU bạn sẽ có 3 cách. 2 cách mình đã chỉ rất rõ ở hình 2. Còn một cách là sử dụng câu lệnh trong CMD. Mình sẽ tổng hợp các câu lệnh ở cuối bài nhé.
OU HANOI chính là OU cha nên để tạo nó bạn nhấn chuột phải vào tên miền hoitu.tk sau đó bạn có thể chọn 1 trong 2 cách ở hình 2 để tạo OU. Sau khi nhấn vào tạo OU một cửa sổ mới xuất hiện. Bạn chỉ việc điền tên OU vào ô Name là được. Sau đó nhấn OK.
Với OU HCM làm tương tự.
Với 3 OU tiếp theo là OU con của 2 OU cha là HANOI và HCM. Nên để tạo OU Users ta nhấn chuột phải vào OU HANOI chọn một trong 2 cách như hình 2. Cách làm tiếp theo là tương tự ở trên
Ta cũng làm tương tự với OU HCM để tạo 3 OU con là Users, Groups, Computers.
Để tạo 3 OU phòng ban thì ta nhấn chuột phải vào OU User và làm tương tự như ở trên.

 

 

Hình 2.Hướng dẫn cách tạo OU
( Bấm vào hình để xem to hơn )

 

2. Cách tạo Groups trong AD : ( hình 3 )
Cách tạo Groups mình cũng đã thể hiện rất rõ trên hình 3 rồi. Các bạn nhìn vào hình 3 và thực hiện nhé. Có gì ko hiểu cứ commnet lại nhé.

 

Hình 3. Cách tạo Groups trong AD
( Bấm vào hình để xem to hơn )

 

3. Cách tạo Users trong AD : ( hình 4 )

Cách tạo Users mình cũng đã thể hiện rất rõ trên hình 4 rồi. Các bạn nhìn vào hình 4 và thực hiện theo nhé. Mình sẽ giải thích rõ một chút phần tạo Password.
Password lúc này phải đáp ứng 3 trong 4 điều kiện sau mới được coi là hợp lệ:
– Bao gồm các chữ cái thường
– Bao gồm các chữ cái hoa
– Bao gồm các số
– Bao gồm các ký tự đặc biệt như !,@,# …
Ở đây mình lấy password cho các user là abc@123 ( nếu password nhập vào không hợp lệ thì sẽ không tạo được user, sau này chúng ta sẽ học cách bỏ độ phức tạp cho password ở bài Group Policy sau )
Ở phía dưới chỗ nhập password có 4 lựa chọn :
– User must change password at next logon : yêu cầu phải thay đổi mật khẩu vào lần đăng nhập đầu tiên ( mặc định )
– User cannot change password : không cho user có thể thay đổi mật khẩu
– Password never expries : mật khẩu không bao giờ hết hạn ( nếu không chọn lựa chọn này sau một khoảng thời gian nhất định sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu mới )
– Account is disable : tài khoản tạo ra sẽ bị khóa luôn, nếu tích vào đây thì sẽ không dùng tài khoản này để đăng nhập được trừ khi người quản trị cho phép tài khoản này hoạt động trở lại.

 

Hình 4. Cách tạo User trong AD
( Bấm vào hình để xem to hơn )

 

4. Cách tạo Computers trong AD ( hình 5 )
Như mình đã nói ở trên , bình thường bạn không nhất thiết phải tạo Computers vì khi đăng nhập một máy vào miền nó sẽ tự động nạp tên máy vào OU Computers.
Nhưng việc này sẽ gây khó khăn cho bạn trong quá trình quản trị. Việc các máy ở Hà Nội và HCM để lẫn lộn vào nhau sẽ làm cho bạn rối loạn. Để giải quyết vấn đề này chúng ta sẽ tạo ra các Computer trước
Để tiện quản lý thì mình thường tạo tên máy Computer trùng với tên User. Vậy với mỗi một user tạo ra chúng ta cũng sẽ tạo ra một Computers với tên tương ứng giống với User.Việc tạo ra Computers sẽ cho ta quyền quyết định đặt computer này nằm ở OU nào.

Hình 5. Cách tạo Computers trong AD
( Bấm vào hình để xem to hơn )

 

5 . Cách add user vào nhóm
Có 2 cách để add một user vào nhóm :
Cách 1 ( hình 6 ) : Thực hiện như trong hình

Hình 6 . Cách 1 để add user vào nhóm
( Bấm vào hình để xem to hơn )

 

Cách 2 ( hình 7 ) : Thực hiện như trong hình

Hình 7. Cách 2 để add user vào nhóm
( Bấm vào hình để xem to hơn )

 

6. Cách reset lại password cho user
Cần reset password cho user nào thì bạn tìm và nhấn chuột phải vào User đấy chọn Reset Password , sau đó nhập password mới vào nhấn OK là xong
Khá đơn giản.
7. Tổng hợp lại các câu lệnh để tạo OU, User, Group
Tạo OU HANOI bằng câu lệnh :
dsadd ou “ou=HANOI,DC=hoitu,DC=tk”
Tạo OU Users là con của OU HANOI
dsadd ou “ou=Users,ou=HANOI,DC=hoitu,DC=tk”
Tạo User hoitu1 bằng câu lệnh :
dsadd user “cn=hoitu1, ou=IT_HN,ou=Users,ou=HANOI,dc=hoitu,dc=tk” -fn hoitu  -ln 2  -display hoitu2 -pwd abc@123
Giải thích một chút :
cn : tên tài khoản
-fn : First name
-ln : Last name
-display : Họ tên đầy đủ
-pwd : mật khẩu
Còn một số câu lệnh nữa các bạn tự tìm hiểu thêm nhé.
Để tìm hiểu thêm bạn có thể đánh lệnh sau:
dsadd user /?
dsadd ou /?
dsadd group /?
dsadd quota /?
dsadd computer /?
dsadd contact /?
Tác giả bài viết: Nguyễn Khắc Toàn
Nguồn tin: hoitu.tk

xây dựng domain controller và cách join domain

1. Lý thuyết :

enlightened Domain Controller ( viết tắt và thường gọi là DC ) : các bạn hiểu đơn thuần nó là một máy chủ, và nó có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động trong miền như tạo tài khoản người dùng, cấp phép cho người dùng, tạo nhóm, tạo các chính sách áp dụng cho từng nhóm, …. Còn rất nhiều thứ nữa mà chúng ta sẽ dần dần tìm hiểu. Đây chỉ là ví dụ và cách giải thích của mình cho các bạn dễ hiểu. Để hiểu thêm về DC các bạn có thể nhờ bác Google giải thích mình nhé.

 

enlightened DNS ( viết tắt của Domain Name System ) : tạm dịch là hệ thống tên miền. Nó có tác dụng phân giải từ địa chỉ IP sang tên miền và từ tên miền sang địa chỉ IP. Ở trên ta thấy đã có máy chủ quản lý miền thì DNS chính là để tạo ra tên miền cho máy chủ quản lý. Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về DNS ở môn 70 – 291. Phần này bạn chỉ cần hiểu vậy thôi.
2 . Yêu cầu chuẩn bị :
 – Bài thực hành xây dựng DC và join vào domain cần 2 máy là HOITU-DC, HOITU-WRK. Bạn hãy bật 2 máy này lên.
 – Để có thể join vào domain thì 2 máy phải ở cùng một mạng. Bạn vào cấu hình lại cho card mạng của 2 máy trên đều cùng VMnet 2
 – Quá trình cài đặt DNS sẽ đòi phải cho đĩa cài đặt Windows nên bạn hãy cho đĩa Windows vào ổ CD luôn. ( Xem hình 1 )
Hình 1. Cho đĩa cài đặt win và chọn card mạng ở VMnet2
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
3. Thực hành 
Mình sẽ chia làm 4 bước để xây dựng một máy lên Domain Controller :
+ Bước 1 : Cấu hình địa chỉ IP tĩnh  : Bạn thực hiện như hình 2
Hình 2. Cấu hình địa chỉ IP tĩnh cho DC
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Khi ta nâng cấp máy lên thành DC thì lúc này nó cũng chính là một DNS server. Nên để phân giải cho chính nó ta phải cho Preferred DNS server chỉ về chính nó. ( Xem hình 2 )
+ Bước 2 : Cài đặt DNS và tạo tên miền
Sau khi đã cấu hình địa chỉ IP tĩnh xong ta bắt đầu cài đặt DNS và tạo miền.
Để cài đặt DNS bạn vào Start -> Control Panel – > Add and Remove Programs. Tiếp theo bạn thực hiện các bước như hình 3
Hình 3. Cài đặt DNS
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Sau khi cài đặt DNS xong, Bạn vào Start -> Administrative Tools – > DNS để khởi động và bắt đầu cấu hình cho DNS server. Trước tiên ta sẽ tạo cho DNS server có thể phân giải từ tên sang địa chỉ IP ( hình 4 ).
Hình 4 . Tạo phân giải từ tên sang địa chỉ IP cho DNS server
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Hình 5. Tiếp tục quá trình tạo phân giải từ tên sang địa chỉ IP cho DNS server
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Sau khi tạo xong miền hoitu.tk ta sẽ tạo cho nó một bản ghi host ( A ) trỏ về DC ( hình 6 )
Hình 6 . Tạo bản ghi host ( A ) trỏ về DC
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Kết thúc quá trình làm cho DNS phân giải từ tên sang địa chỉ IP. Giờ ta sẽ làm cho DNS có thể phân giải từ IP sang tên. ( Hình 7 )
Hình 7. Tạo phân giải từ địa chỉ IP sang tên cho DNS server

( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Hình 8. Tiếp tục quá trình tạo phân từ địachỉ IP sang tên cho DNS server
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Hình 9. Tạo bản ghi Pointer ( PTR ) trỏ vào DC

( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Sau khi đã xong công việc ở trên, bạn cần phải khởi động lại DNS server cho nó nhận lại các thông số vừa cài đặt
Hình 10. Tiến hành Restart lại DNS server
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )

 

Để có thể test xem  DNS server của ta đã hoạt động chưa, bạn có thể vào Start – > Run -> Đánh cmd để vào Command Prompt.  Sau khi đã vào cửa sổ Command Prompt bạn đánh lệnh nslookup . Kết quả như hình 11 ở dưới là ok rồi.

Hình 11. Tiến hành test xem DNS server đã cài đặt thành công chưa.
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )

 

+ Bước 3 : Cấu hình DNS sufix
Hình 12 . Cấu hình DNS sufix
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Sau quá trình cấu hình DNS Sufix, bạn nhấn OK nó sẽ bắt khởi động lại máy. Bạn hãy khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
+ Bước 4 : Nâng cấp lên Domain Controler
Hình 13. Để nâng cấp lên DC vào Start -> Run -> Đánh dcpromo
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Hình 14 . Quá trình nâng cấp bắt đầu, thực hiện theo hình
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Tại hình 15 – A , ta phải nhập đúng tên miền mà ta đã tạo ở trên ( ở đây chính là hoitu.tk ). Những bước B,C,D bạn cứ để mặc định và nhấn Next thôi.
Hình 15. Tiếp tục quá trình nâng cấp lên DC, các thông số nhập theo hình
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Đến hình 16 – A , bạn nhìn kỹ hình A này. Khi tạo DNS thành công thì  khi nâng cấp lên DC nó cũng thông báo cho chúng ta ở bước này. Nếu thành công sẽ có dòng ” The operation completed successfully “. Đến đây bạn đã thành công đến 95% nâng cấp lên DC rồi, Tạm thời chúc mừng bạn để lắy thêm khí thế nào.
Tại hình 16 – C nó yêu cầu bạn tạo một mật khẩu trong trường hợp mất mật khẩu của Administrator ta có thể dùng mật khẩu này lấy lại. Mật khẩu này thường rất ít khi dùng đến nên bạn cũng có thể sẽ quên nó trong một  khoảng thời gian, vậy ở trên mình để trắng. Nhưng nếu để trắng thì việc quản lý server không tốt có thể bị người ta lợi dụng cướp quyền admin và làm những điều bạn sẽ phải mệt để có thể khắc phục ^_^. Nói đến đây mình để tùy mọi người quyết định. Còn hiện tại ta thực hành thì ko cần nhập mật khẩu nhé. Thống nhất vậy. Ok men
Hình 16. Tiếp tục quá trình nâng cấp lên DC, chọn theo hình
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Phù..phù…phù. Mệt quá. Hướng dẫn đến đây mình cũng thấy mệt quá rồi. Đoán chắc các bạn cũng mệt lắm rồi nhỉ. Nhưng xin chúc mừng bạn. Sau quá trình ở hình 17 này là bạn đã hoàn thành 100% nâng cấp lên DC rồi. Sau bước này nó sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy tính. Để quá trình nâng cấp có hiệu lực.
Hình 17. Quá trình xử lý cuối cùng đang diễn ra
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Và đây là kết quả ta nhìn thấy đầu tiên khi khởi động lại máy tính. Cửa sổ đang nhập đã không còn như xưa nữa rồi ( bạn nào không hiển thị thế này thì nhấn vào Options nhé. Tại phần Log on to  bạn chọn miền là HOITU nhé. Sau đó nhập pass để đăng nhập. Lúc này là DC nên bạn chỉ có thể đang nhập nó với user admin , muốn đăng nhập bằng user khác thì bạn phải cấp quyền cho user đó ( Cái này về sau mới được học, chờ nhé )
Hình 18. Cửa sổ đăng nhập sau khi nâng cấp thành DC
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Sau khi đăng nhập thành công , bạn vào phần Start – > Administrative Tools , Bạn sẽ thấy có thêm một số tính năng mới. Những tính năng này dần dần chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài tiếp theo.
Hình 19 . Có thêm một số tính năng sau khi nâng cấp lên DC
( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
Vậy là xong, mình đã hoàn thành bài hướng dẫn các bạn nâng cấp một máy lên DC. Mọi thắc mắc hoặc ý kiến các bạn có thể để lại lời bình luận hoặc gửi email cho mình theo địa chỉ sau : hoitu.tk@gmail.com.
Hẹn gặp các bạn ở bài sau. Thân ái
CHÚ Ý : Sau bài này khi đã nâng cấp lên DC bạn hãy tạo một snapshot tại thời điểm này nhé
* join vào domain :

Để có thể Join được vào miền thì một điều tất nhiên và chắc chắn là máy DC phải được bật nhé. Vì DC là DNS server trực tiếp quản lý miền mà. Ko có nó thì không có miền miếc gì hết. Trên thực tế máy DC thường là bật 24/24.

Tiếp đó là chúng ta bắt đầu bật máy HOITU-WRK lên. Như ở phần 1 mình đã nói, các bạn phải để card mạng của máy HOITU-DC , HOITU-WRK ở cùng một mạng ( ở phần 1 là VMnet 2 ) nên bạn cũng phải chỉnh lại cho card mạng của máy HOITU-WRK về VMnet2 nhé. Xong khi đã cấu hình card mạng về VMnet 2. Ta sẽ bắt đầu cấu hình địa chỉ IP và DNS server cho máy HOITU-WRK ( cấu hình như hình 1 )

 

Hình 1. Cấu hình lại địa chỉ IP và DNS server cho máy HOITU-WRK

 

Mình xin giải thích thêm một chút ở đây tại sao chỗ Preferred DNS server lại phải nhập là 192.168.1.2. Địa chỉ này chính là địa chỉ IP của máy DC mà ta đã tạo ra ở phần 1. Khi đã nâng cấp máy lên thành DC thì đồng nghĩa chúng ta cũng tạo cho nó chính là DNS server. Chính vì vậy ta phải trỏ DNS server về chính DC.

 

Vậy là quá trình chuẩn bị đã hoàn tất, giờ ta bắt đầu join máy HOITU-WRK vào miền.

Bạn nhấn chuột phải vào My Computer chọn Properties -> Một cửa sổ hiện ra bạn nhấn vào Change… -> Một cửa sổ khác hiện ra, bạn chọn Domain và nhập tên miền vào ( ở đây là hoitu.tk ) sau đó nhấn OK -> Đến đây bạn sẽ phải chờ một lúc để nó kết nối tới DNS server. Quá trình kết nối suôn sẻ thì nó sẽ hiện ra một cửa sổ yêu cầu nhập User và Pass của miền. Ở đây chúng ta chưa học cách tạo user trên miền thế nào nên mình sẽ sử dụng user của người quản trị tối cao, đó chính là user Administrator của DC. Tại ô User name : bạn nhập là Administrator, và nhập mật khẩu vào -> Nếu bạn nhập đúng User và pass thì sẽ có một cửa sổ mới hiện ra thông báo với bạn rằng “Welcome to the hoitu.tk domain” -> Vậy là thành công rồi còn gì -> Công việc cuối cùng của bạn là cứ OK và Yes để máy khởi động lại thôi.

 

Hình 2. Quá trình join vào miền
( Bấm vào hình để xem to hơn )

 

Sau khi khởi động lên, bạn sẽ thấy ngay sự thay đổi ở cửa sổ đăng nhập vào win. Lúc này bạn sẽ có 2 lựa chọn một là đăng nhập vào miền với user được tạo trên miền, và một là đăng nhập với user của máy tính đó. Để vào miền thì tất nhiên ta sẽ lựa chọn cách 1. Tại mục Log on to : bạn chọn HOITU. Sau đó nhập user và pass của người quản trị vào. ( Hình 3 )

 

Hình 3 . Sử dụng user Administrator để đăng nhập vào miền
( Bấm vào hình để xem to hơn )

 

Dưới đây là hình ảnh so sánh sự thay đổi giữa môi trường WORKGROUP và DOMAIN ( hình 4 )

 

 

OK vậy là mình đã hoàn tất bài hướng dẫn các bạn xây dựng một Domain Controller và cách Join vào miền. Chúc các bạn thực hành thành công. Có gì không hiểu thì cứ comment lại nhé.

 

CHÚ Ý : Sau khi đã đăng nhập vào miền bạn cũng tạo một Snapshot tại thời điểm này nhé. Sau này sẽ dùng nhiều. Như vậy máy HOITU-WRK sẽ có 2 Snapshot tại 2 thời điểm, một là WINTRANG ( mới cài win chua là gì cả , chỉ cài BackInfo)  và 2 là thời điểm đã Join vào miền

Tác giả bài viết: Nguyễn Khắc Toàn
Nguồn tin: hoitu.tk

nguyên lý làm việc của máy in laser

sơ lược về máy in laser:

Nguyên tắc chung Ở máy in lazre, tia laser chỉ có vai trò là 1 tia sáng mảnh, cường độ lớn, có thể chiếu lên bề mặt thành 1 điểm sáng nhỏ, kích thước vài micrômet và có thể điều khiển tia laser viết, vẽ lên bề mặt như một ngòi bút ánh sáng. Bộ phận rất quan trọng ở máy in laser lại là một hình trụ bằng kim loại nhẹ, bên ngoài có phủ 1 lớp vật liệu đặc biệt gọi là vật liệu quang dẫn hay đơn giản hơn gọi là cái trống. Trống luôn được đặt vào một nơi tối, tức là bên trong vỏ kín của máy in. Giả sử bằng một cách nào đó ta tích điện dương cho mặt trên của trống tức là làm cho phía trên của lớp quang dẫn có điện tích dương. Lớp quang dẫn đang ở trong tối nên là vật liệu cách điện, mặt trên có điện tích dương thì ở mặt dưới có điện tích âm. Nếu chiếu tia laser lên mặt trống, chỗ được chiếu sáng sẽ trở thành dẫn điện (đó là tính chất của vật liệu quang dẫn) qua đó điện tích dương thoát đi, chỗ được chiếu sáng trở thành có điện tích âm như là ở phía dưới. Khi điều khiển để tia laser vẽ nên chữ gì hình gì lên mặt trống thì phải do hiện tượng quang dẫn như đã nói trên, ở trên mặt trống sẽ có chữ, có hình như ta đã vẽ, tuy nhiên đây là chữ, hình điện tích âm, không nhìn thấy được người ta gọi là ảnh ẩn điện. Nếu lấy một cải ru lô có các hạt mực mang điện tích dương lăn lên trống, những chỗ có ẩn ảnh điện sẽ hút các hạt mực vì điện trái dấu hút nhau. Còn những chỗ trên trống không được chiếu sáng vẫn còn nguyên điện tích dương, nên đẩy các hạt mực ra, vì điện tích cùng dấu đẩy nhau. Cuối cùng nếu cho 1 tờ giấy lăn qua trống mực bị hút dính ở trống sẽ chuyển qua dính lên giấy, đặc biệt là khi giấy được tích một ít điện âm. Thực tế để các hạt mực bám chắc lên giấy, bản thân các hạt mực được chế tạo dưới dạng những hạt tròn bằng chất dẻo đường kính cỡ vài micromet ngoài có các hạt phẩm màu đường kính cỡ nanomet bám vào (phẩm màu đen ở máy đen trắng, phẩm có màu cơ bản ở máy in màu). Khi các hạt mực đã sơ bộ bám vào giấy sau khi lăn qua trống, người ta cho giấy đi qua chỗ sấy nóng và ép vào lô. các hạt chất dẻo hơi chảy ra mực sẽ dính chặt vào giấy.

  1. 1     Hoạt động của máy in laser :

    * Nạp giấy và tải giấy :
    Nguyên tắc chung của việc nạp giấy từ khay chứa vào đường tải, buồng chụp là sử dụng lực ma sát giữa trục ép đầu vào và tờ giấy. Nguyên tắc này đúng với tất cả các loại máy in laser, kim, phun, LED, máy photocopy.
    Mô hình của quá trình nạp giấy như hình dưới đây :

    * Trạng thái chờ (ready) :
    Điều kiện : xem lại bài quá trình kiểm tra :
    (Cảm biến khay giấy sẽ nhận biết tình trạng có/không có giấy (ở cả khay đựng và khay tay). Nếu không có giấy, khi ra lệnh in thì Wndows sẽ báo lỗi (ví dụ máy Canon 2900 báo : Out of paper or paper could not be fed)
    Ở chế độ chờ, đầu khay nạp và mặt bánh ép cách nhau khá xa (thường từ 15mm-30mm). Tờ giấy nằm ở trạng thái tự do, ko chịu tác động của bánh ép nạp giấy. Khe hở giữa đầu khay nạp và bánh ép quyết định số tờ giấy tối đa (giấy tiêu chuẩn, độ dày ghi trong catalog của máy) có thể đặt trong khay (trừ khay tay chỉ cho 1 tờ/1 thời điểm)

    * Nạp và tải giấy :
    Sau khi ra lệnh in từ PC (hoặc bấm nút test trên 1 số máy HP đời cũ) thì mạch data sẽ chuẩn bị dữ liệu để xuất cho dàn quang. Sau vài giây hoặc vài chục giây (tùy dung lượng dữ liệu cần in) thì mạch điều khiển ra lệnh nạp giấy, rơ le nạp sẽ hoạt động để tác động lên cơ cấu dịch chuyển khay giấy_bánh ép nạp giấy. Lúc đó đồng thời xảy ra hai động tác :
    – Đầu khay giấy được đẩy(nâng) và dịch chuyển để gần vào bánh ép nạp giấy.
    – Bánh ép quay để mặt cong của nó đối diện với đầu khay giấy.
    Như vậy, tờ giấy nằm giữa khe (rất hẹp) do đầu khay và mặt cong của bánh ép nạp giấy tạo thành, nó sẽ chịu tác động của lực ma sát trên bánh ép (vỏ bằng cao su nhám) và bị cuốn theo chiều quay của bánh ép đi vào trong đường tải giấy.
    Đầu đường tải, có thêm bánh ép tải giấy quay ngược chiều bánh ép nạp giấy sẽ tạo thành lực kéo đưa tờ giấy vào đường tải, tiến đến buồng chụp.
    Trên đường tải, tờ giấy sẽ tỳ vào cảm biến đường tải đổi trạng thái (đóng→mở hoặc mở→đóng, tùy máy), mạch điều khiển biết : giấy đã nạp thành công.
    Sau khi giấy đi qua, cảm biến đường tải không bị tỳ nữa, nó trở về trạng thái ban đầu, mạch điều khiển biết : giấy di chuyển trên đường tải, buồng chụp tốt.

    * Lực kéo giấy: Được tạo ra từ lực ép giữa trục ép trên (7) và trục ép dưới (3, 4). Hai hệ thống này quay ngược chiều nhau (hình vẽ).
    Điều kiện để giấy được kéo vào ruột máy (nạp giấy).
    – Khay giấy di chuyển ra ngoài (phía trục ép 7)
    – Trục ép quay (ngược chiều kim đồng hồ theo hình vẽ) để ép sát vào khay giấy.
    Bề mặt của trục ép (7) là cao su có ma sát lớn, khi quay sẽ tạo lực kéo, kéo giấy vào buồng máy.
    Trục ép dưới (3, 4) quay ngược chiều trục ép trên (7) sẽ tiếp tục tạo lực kéo đưa giấy vào sâu trong buồng máy.

       * Mô tả quá trình nạp giấy :
    Khi chưa có lệnh nạp giấy : 
    Khay giấy bị đẩy xa khỏi trục ép (7) bởi mỏ của con tỳ (5, 6). Lúc này trục ép (7) có dạng nửa vòng tròn tạo thành 1 khe hở lớn với mặt khay, như vậy giấy trên khay ko ép sát vào trục (7).
    Khi có lệnh in :Motor capstan làm quay bánh răng (1) và tất cả hệ thống cơ, ta có thể nghe thấy tiếng quay của các bánh xe. Mục đích là để trống quay (nạp điện tích cho trống), lô sấy_ép quay sẵn sàng cho việc ép và đẩy giấy ra .
    Bánh răng 1, và 2 liên kết với nhau bởi lực ma sát do lò xo 1 tì vào mặt trong của bánh xe 1, 2. Lúc này bánh xe 2 bị cái móc của rơ le giữ và nó ko quay, chỉ có bánh xe 1 là quay.
    Khi có lệnh nạp giấy : Lệnh này được phát ra sau lệnh in, lệnh này có mức logic 1 làm mở transistor nối tiếp với cuộn hút rơ le, như vậy rơ le được cấp điện tạo lực hút, cái móc của rơ le di chuyển (như hình vẽ).
    Khi móc rơ le di chuyển sẽ nhả bánh răng (2). Lực ma sát giữa bánh răng 1 và 2 sẽ kéo bánh răng 2 làm quay trục (đút vào tâm bánh răng 2- hình vẽ)
    Trục quay sẽ lai con tỳ 5, 6 quay theo. Cái mỏ của 5, 6 không tỳ vào khay nữa. Lực đẩy của lò xo 2 sẽ đưa khay ép sát vào trục ép (7).
    Trục ép 7 cũng được trục quay làm quay theo, mặt tròn của nó ép sát khay giấy, lực ma sát của (7) sẽ kéo giấy vào buồng máy.
    Các bệnh của cơ cấu nạp, tải giấy ( mô tả với điều kiện máy đang chạy mà hỏng, chứ không áp dụng cho các trường hợp tháo máy ra_lắp lại mà hỏng)

    2. Hoạt động của khối quang 
    Nhiệm vụ khối quang : 
    – Tạo ra tia laser có cường độ phát xạ thay đổi theo cấp độ xám của từng điểm ảnh (pixel)
    – Bắn tia laser trải đều trên suốt chiều dài của trống (theo từng dòng ảnh)
    Khối quang có cấu tạo như sau :

    Đầu vào :
    – Tín hiệu Start từ mạch điều khiển tới.
    – Tin hiệu báo trạng thái (cửa) của công tắc nằm trên khối quang (có thể có hoặc không).
    – Điện áp thể hiện cấp độ xám của từng điểm ảnh (theo thời gian thực) dạng analog từ mạch data tới.
    – Tín hiệu thông báo độ phân giải trang in từ mạch data đưa tới.
    – Nguồn cung cấp
    Đầu ra :
    – Tín hiệu an toàn (từ IC MDA) khối quang trả về mạch điều khiển.
    – Tia laser trải đều trên suốt chiều dài của trống (theo từng dòng ảnh)
    Nguyên lý hoạt động :
    – Sau khi đã xử lý xong dữ liệu từ PC gửi sang, mạch data thông báo cho mạch điều khiển để chuẩn bị tạo bản in.
    – Mạch điều khiển ra lệnh
    *. Chuyển dữ liệu thể hiện cấp độ xám của từng điểm ảnh sang mạch quang.
    *. Cho phép mạch quang hoạt động.
    – Lúc đó, IC MDA mạch quang sẽ điều khiển motor lệch tia chạy (với tốc độ không đổi, tùy thuộc vào từng loại máy/độ phân giải trang in).
    – Đồng thời, IC MDA cũng khuyêch đại điện áp điểm ảnh và đưa tới laser diode làm cho diode này hoạt động và phát xạ ra tia laser. Như vậy, cường độ của tia laser là liên tục thay đổi (lúc yếu/lúc mạnh) phụ thuộc vào điện áp từng điểm ảnh.
    – Các bạn chú ý, trong lòng laser diode có 1 vòng đồng nằm đằng trước laser. Đây chính là vòng hội tụ (hội tụ bằng tĩnh điện), điện áp trên vòng hội tụ sẽ quyết định cho tia laser phát xạ ra khỏi nó là lớn hay nhỏ. Thông qua đó điều chỉnh độ phân giải của bản in (dpi – dot per inch

    Tia laser phát xạ từ laser diode được đưa qua kính hội tụ để thu nhỏ lại (đường kính của tia laser) sẽ quyết định độ to/nhỏ của điểm ảnh. Nguyên lý hội tụ bằng vòng tĩnh điện giống như nguyên lý hội tụ ở lưới Focus trong đèn hình CRT.
    – Tia laser qua vòng kính lọc để đảm bảo loại bỏ tất cả các can nhiễu có thể làm sai lệch tần số của laser và đến motor lệch tia. Sau đó tới motor lệch tia.
    – Motor lệch tia có tốc độ quay rất lớn (ta có thể nghe tiếng rít nhẹ khi nó khởi động, tốc độ quay của nó cũng góp phần quyết định độ phân giải của bản in). Trục motor lệch tia có gắn 1 miếng thép vuông (khoảng 10mmx10mmx1mm) trắng bóng. Tia laser đập vào nó, với tốc độ quay của miếng thép rất cao thì nó sẽ bẻ góc (khúc xạ) từng tia (tại 1 thời điểm, mỗi tia đại diện cho 1 điểm ảnh) làm cho từng tia bắn vào kính khúc xạ.
    – Kính khúc xạ là miếng nhựa trong làm nhiệm vụ bẻ góc và tia laser để chúng bắn lên gương phản xạ.
    – Gương nằm song song với kính khúc xạ và lệch 1 góc khoảng 45 độ, làm nhiệm vụ phản xạ các tia laser hắt vào trống. Các tia này đi tới trống qua khe hở hộp quang. Nếu bạn tháo hộp quang sẽ thấy dưới đáy có 1 khe hở (kích thước chừng 5mmx200mm).
    Như vậy : Có thể rút ra một số nhận xét
    – Tia laser càng nhỏ thì kích thước điểm ảnh càng nhỏ (và ngược lại). Vấn đề này được điều chỉnh thông qua thay đổi điều khiển vòng hội tụ.
    – Cường độ tia laser phụ thuộc điện áp hoạt động của laser diode. Điều này là rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự đâm/nhạt của bản in.

    3 . Quá trình tạo bản in.
    Bao gồm các công đoạn.
    Công đoạn 1 : Tạo tia laser
    – Tín hiệu biểu thị cấp độ xám của từng điểm ảnh (point) tồn tại dưới dạng điện áp analog được gửi từ mạch data tới khối quang.
    – IC khuyếch đại sẽ tăng cường công suất của tín hiệu này cấp cho laser diode sẽ làm cho nó phát xạ tia laser, cường độ tia phụ thuộc công suất tín hiệu đưa vào. Tia laser này được hội tụ, lọc và qua các hệ thống lệch_phản xạ .. để qua khe hộp quang rải thành dòng (ảnh) trên suốt chiều dài của trống.
    Công đoạn 2 : Nạp trống
    – Trống có cấu tạo là một ống nhôm. Vỏ ngoài được phủ một lớp chất nhạy quang, khi in trống quay với 1 tốc độ không đổi.
    – Mạch cao áp tạo ra một điện áp (+) thông qua thanh quét (nằm trong lòng trống) để nạp lên bề mặt trống một điện áp (+). Như vậy toàn bộ bề mặt (lớp phủ nhạy quang) của trống có điện áp (+) đồng đều.
    – Lưu ý : Lớp nhạy quang này dẫn điện kém do vậy giữa các điểm trên trống khả năng xuyên lẫn điện áp sang nhau là rất nhỏ.
    Có thể mô phỏng điện áp trên trống bằng hình vẽ sau

    Công đoạn 3 : Nạp tĩnh điện cho giấy
    – Giấy được các bánh xe vận chuyển kéo qua (thường là gầm) trống, có một thanh kim loại nằm đỡ suốt chiều ngang của giấy, thanh này thường bằng inox được nối (thường qua tiếp điểm đàn hồi bằng lò xo) với mạch cao áp có giá trị điện áp (+) lớn hơn điện áp nạp trống. Như vậy giấy sẽ bị nhiễm điện và trên nó sẽ hình thành 1 sức hút (lớn hơn sức hút của trống)
    Tạo bản :
    – Tia laser sau khi qua các khe hộp quang sẽ bắn vào bề mặt trống, điện áp trên lớp phủ nhạy quang sẽ suy giảm khi bị tia laser bắn vào, điểm nào bị bắn mạnh thì suy giảm nhiều, bị bắn yếu thì suy giảm ít…
    – Như vậy : Sau khi bị tia laser (với cường độ mỗi tia phụ thuộc cấp độ xám của điểm ảnh) bắn vào thì bề mặt trống đã không còn đồng nhất về mặt điện áp. Có thể mô phỏng bằng hình dưới

    –         Trống sau khi được “bắn” tiếp tục di chuyển và tiếp xúc với trục từ. Bột mực từ hộp chứa được trục từ hút và dàn đều trên thân trục. Tùy từng loại máy mà bột mực có thể được nạp hoặc không nạp điện áp âm.
    – Khi tiếp xúc với trục từ, lực hút của điện áp (+) trên trống sẽ lôi kéo các hạt mực bám vào bề mặt trống. Điểm nào có điện áp cao thì hút nhiều, có điện áp thấp thì hút ít, điện áp rất thấp thì không hút.
    – Trong lúc đó, giấy có sức hút lớn hơn trống sẽ lôi kéo các hạt mực trên trống nhảy sang bám vào giấy. Tập hợp các hạt mực, chỗ nhiều_chỗ ít sẽ tạo thành ảnh cần in trên giấy. Dĩ nhiên là chưa thể sử dụng vì chưa cố định bản. Nếu dừng ở bước này và lôi giấy khỏi buồng máy các hạt mực sẽ rụng ra khỏi giấy 1 cách dễ dàng.

    –          Sau khi đã “nhường mực” cho giấy, thân trống được làm sạch bằng một gạt mực quét những hạt mực còn thừa bám trên trống vào hộp đựng mực thải. Đồng thời cũng được hủy tĩnh điện bằng một trục ép phụ (nối mass) để chuẩn bị cho lần nạp trống tiếp theo.

    Giấy sau khi hút mực từ trống, tùy theo lượng mực từng điểm trên giấy đã tạo thành hình ảnh thực sự. Nhưng đấy mới là ảnh “sống” bởi các hạt mực chưa được cố định.
    – Để cố định mực trên giấy, công nghệ in laser, in Led, photocopy sử dụng đồng thời 2 động tác
    + Nung chảy hạt mực ở nhiệt độ cao. Tùy theo từng loại mực mà nhiệt độ cần thiết từ 180oC-185oC.
    + Sử dụng lực ép lớn để ép hạt mực (đã chảy) ngấm sâu vào xơ giấy.
    2 động tác trên được thực hiện ở bộ phận sấy (thường gọi một cách dân dã là lô sấy).
    Cấu tạo của lô sấy gồm những thành phần sau :
    Khung đỡ : Thường làm bằng nhựa cứng chịu nhiệt, không đàn hồi dùng để làm giá đỡ cho các chi tiết của bộ sấy :

    – Trục ép : Là một trục kim loại, có vỏ bọc cao su chịu nhiệt, bề mặt trơn láng để chống bám dính. Trục ép nhằm tạo ra lực ép lớn để ép cho hạt mực (sau khi đã nung chảy) ngấm sâu vào xơ giấy. Lực ép của trục có thể thay đổi bằng 2 lò xo độ dưới ổ lăn trục nhằm mục đích thay đổi khe ép tùy theo loại giấy dày_mỏng.

    – Áo sấy : Lớp vỏ của buồng nung, áo sấy đặt song song và tỳ sát vào trục ép, phối hợp với trục để tạo nên lực ép mực. Mặt khác, áo sấy cũng dẫn nhiệt từ buồng nung để thực hiện việc nung chảy các hạt mực khi đi qua nó. Bề mặt của áo sấy cũng trơn láng để chống bám dính. 2 đầu áo sấy có vành ma sát để có thể quay khi trục ép quay.
    Khi hoạt động, trục ép được các bánh răng trung gian lai cho quay tròn. 2 vành ma sát đầu áo sấy ép chặt vào trục, lực quay của trục sẽ lai toàn bộ áo sấy quay (theo chiều ngược lại)

    – Buồng nung : Tạo nhiệt độ cần thiết để truyền nhiệt cho áo sấy làm chảy hạt mực. Buồng nung bao gồm các chi tiết dưới đây

    Đối với vật nung sử dụng thanh điện trở : cảm biến nhiệt được gắn ngay trên điện trở.
    Đối với vật nung sử dụng đèn : cảm biến nhiệt được gắn ngoài, áp sát áo sấy.
    Cảm biến nhiệt ; Là một điện trở thay đổi giá trị theo nhiệt độ tác động, nhằm thông báo về tình trạng_nhiệt độ nung cho mạch điều khiển biết để đưa ra lệnh tác động thích hợp.
    Rơ le nhiệt : Ngắt nguồn cung cấp cho vật nung khi xảy ra hiện tượng quá nhiệt mà mạch điều khiển chưa tác động, tránh làm biến dạng sat xi hoặc chết luôn vật nung.
    – Cảm biến đầu ra : Là cảm biến hai trạng thái, là chi tiết cuối cùng của hành trình in. Nó làm 2 nhiệm vụ :
    Báo cho mạch điều khiển biết giấy đã di chuyển đến lô sấy.
    Báo cho mạch điều khiển biết giấy đã ra khỏi lô sấy.

đăng ký lấy key cbe11

Cách lấy key Kaspersky Security Suite CBE 11:

  1. Nếu bạn chưa có tài khoản ComputerBild.de, hãy đăng ký 1 tài khoản mới tại địa chỉ:   này
  2.   Bạn điền thông tin như hình dưới:computerbild registrationChú ý nhấn chọn “Ich habe die Nutzungsbedingungen gelesen und erkläre mich damit einverstanden”, rồi sau đó “Registrieren” (Register).
  3. Kiểm tra hòm mail và kích hoạt tài khoản
  4. Truy cập trang Kaspersky Security Suite CBE 11 sử dụng tài khoản ComputerBild.de vừa đăng k
  5. Chọn “Persönlichen Lizenzschlüssel anfordern oder verlängern” và nhấn link “Lizenzschlüssel anfordern”.key kaspersky security suite 2011 mien phi
  6. Vào hòm mail 1 lần nữa và kiểm tra email đến từ “COMPUTER BILD-Sicherheits-Center <sicherheitscenter@computerbild.de>” với tiêu đề “Ihr Lizenzschlüssel für Kaspersky Security Suite CBE”. Trong email này sẽ có key Kaspersky Security Suite CBE.key kaspersky
  7. Key này dùng được cho “Kaspersky Security Suite CBE 12″, ”Kaspersky Security Suite CBE 11″ hoặc “Kaspersky Security Suite CBE 10” (có thể renew đến tháng 10-2012). Bạn có thể tại bộ cài Kaspersky Security Suite CBE tại địa chỉ: Kaspersky_CBE11.msi.
  8. Đây là phiên bản tiếng Đức, để có thể chuyển sang tiếng Anh, trong cửa sổ chương trình bạn hãy nhấn tổ hợp phím Shift+F12 Ctrl+F12 .

Hướng dẫn đăng kí tài khoản Paypal

Hướng dẫn đăng kí tài khoản Paypal

Paypal cho phép VN nhận và rút tiền từ tài khoản VN là một tin vui cho giới webmaster bởi từ trước đến giờ muốn rút được tiền rất khó khăn và phải nhờ bạn bè ở nước ngoài làm là chủ yếu. Giờ thì mọi việc đã đơn giản hơn nhiều rồi! Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn đăng ký một tài khoản Paypal sử dụng thẻ VISA của ngân hàng VN để có thể thuận tiện trong việc gửi và nhận tiền.

– Paypal là gì và tính năng như thế nào thì vui lòng cho mình không giải thích nữa tốn thời gian nhé ! Vì nó là một sản phẩm mà hầu như chúng ta đã quen mặt quá rồi
– Để đăng ký tài khoản Paypal bạn truy cập website www.paypal.com, giao diện trang chủ như hình dưới. Có 2 nội dung mà bạn cần quan tâm đó là Account login ở bên trái và tính năng Sign up ở phía trên, trong hình dưới 2 thông tin này được mình bo khung đỏ để bạn nào chưa sử dụng lần nào có thể dễ dàng nhận ra:

(Trang chủ Paypal)

Trang chủ Paypal
– Tùy chọn loại tài khoản:

+ Chọn loại tài khoản bạn muốn tạo

Chọn loại tài khoản bạn muốn tạo
– Hiện Paypal cung cấp 3 loại tài khoản là Personal, Premier và Bussiness. Mỗi loại tài khoản có những đặc điểm khác nhau như hình dưới đây:
– Tính năng của các loại tài khoản Paypal
Tính năng của các loại tài khoản Paypal
– Mỗi địa chỉ email bạn có thể dùng sử dụng cho 2 loại tài khoản, muốn Upgrade lên tài khoản Bussiness bạn phải tốn một khoản phí nhất định, mỗi tài khoản cũng có một khoản fee nhất định mà trước khi đăng ký bạn nên đọc kĩ. Tôi chọn đăng ký tài khoản Personal. Bạn cũng có thể Upgrade tài khoản của mình lên sau cũng được.

– Form đăng ký tài khoản Paypal:

Form đăng ký tài khoản Paypal
– Sau khi hoàn tất thông tin đăng ký bạn sẽ nhận được yêu cầu khai báo các thông tin về thẻ tín dụng nhằm xác lập các thông tin liên quan đến quá trình thanh toán.
Bổ sung thông tin tài khoản thẻ tín dụng (có thể bỏ qua bước này )
register-paypal-config-credit-card
– Do thẻ Visa của tôi chưa được kích hoạt và muốn tìm hiểu thêm thông tin về Paypal nên tôi bỏ qua bước này và click Go to my Account để truy cập vào tài khoản của mình. Tôi sẽ hoàn thành bước khai báo thông tin tài khoản sau.
(Trang chủ tài khoản Paypal)
Trang chủ tài khoản Paypal
Bạn để ý khung phía bên tay trái đã được tôi đánh dấu đỏ, đó là các thông tin bạn cần phải hoàn thành trước khi tài khoản của bạn có thể được sử dụng đầy đủ các tính năng. Việc kích hoạt tài khoản của bạn bao gồm 3 bước sau :
  1. Xác nhận lại địa chỉ email
  2. Xác thực thẻ tín dụng ( không xác nhận sẽ bị hạn chế mức sử dụng ở 100$ gửi nhận – nếu có điều kiện bạn nên xác thực để có thể rút tiền ra tại Việt Nam ( các ngân hàng tại VN đa số đã hổ trợ paypal , bạn có thể liên hệ vối ngân hàng đang sử dụng để biết thêm chi tiết )
  3. Đọc Policy mới nhất để có thể sử dụng tài khoản của mình đúng mục đích và dễ dàng hơn.

Để kích hoạt tài khoản của mình, bạn click chuột vào từng dòng để làm theo hướng dẫn.

Xác nhận thông tin qua địa chỉ email

Hướng dẫn xác nhận thông tin qua Email của Paypal:

Hướng dẫn xác nhận thông tin qua Email của Paypal
– Đây là email tôi nhận được từ Paypal, Email hướng dẫn xác nhận thông tin qua email từ Paypal.
Email hướng dẫn xác nhận thông tin qua email từ Paypal
Nội dung email này cung cấp 1 đường dẫn để kích hoạt thông qua hình ảnh Link your card và một dãy số gồm 20 chữ số để trong trường hợp bạn không thể click vào nút bạn có thể nhập dãy số vào khung kích hoạt.
Sau khi click vào nút Link your card bạn sẽ được yêu cầu xác nhận lại mật khẩu tài khoản nhằm truy cập vào tài khoản Paypal của bạn.
Nhập lại mật khẩu truy cập tài khoản Paypal của bạn.
Nhập lại mật khẩu truy cập tài khoản Paypal của bạn
– Lựa chọn câu hỏi bảo mật, Bạn phải lựa chọn 2 câu hỏi bảo mật của Paypal.
Bạn phải lựa chọn 2 câu hỏi bảo mật của Paypal
Sau khi hoàn tất việc lựa chọn 2 câu hỏi bảo mật, bạn đã hoàn tất khâu kích hoạt tài khoản qua địa chỉ email rồi đó.

Hoàn tất xác nhận qua email.

nguồn: Posted by Minh Pham on kiemtien-online.info

Hướng dẫn đọc Mail kiếm tiền tại Donkeymails

Hướng dẫn đọc Mail kiếm tiền tại Donkeymails

Donkeymails là trang có nhiều hình thức kiếm tiền nhất mà mình biết, có nhiều bạn thắc mắc các kiếm tiền từ việc đọc mail từ trang này, hay chúng ta còn gọi là hình thức PTR (Paid To Read). Để các bạn dễ hình dung, mình viết bài hướng dẫn này, chúc các bạn ngày càng kiếm nhiều tiền từDonkeymails.

Nếu bạn chưa có tài khoản thì đăng kí ngay nhé: Donkeymails

– Sau khi đăng nhập vào Donkeymails, bạn click chọn “Your Inbox”.

– Bạn sẽ thấy số thư có trong hộp thư của bạn, bạn click vào tên (subject) của một thư bất kì để bắt đầu đọc thư kiếm $$.

– Sẽ có một thông báo yêu cầu bạn chọn một dãy số giống với dãy số đã cho (thông báo này chỉ xuất hiện ở lá thư đầu, các lá thư sau bạn sẽ không phải chọn mã số xác nhận nữa):

– Một trang mới mở ra, bạn tìm trong lá thư dòng chữ: “—-Paid Ad—“, sau đó bạn nhìn bên dưới có 1 đường link, đó là đường link giúp bạn có được $, bạn click vào link đó:

– Một trang mới hiện ra và bạn sẽ phải đợi 15 giây để được cộng tiền:


– Sau 15 giây, bạn thấy thông báo như hình thì tức là bạn đã được cộng tiền vào tài khoản rồi đó. Thông thường 1 lá thư sẽ có giá khoảng 0,25 cent.

 

nguồn: Posted by Minh Pham

phần mềm nối + cắt file hjsplit

linkdown:        ở đây

 

FixAuto 1.1.7

link down: fixauto 1.1.7

everestultimate530

link down : everestultimate530

phần mềm dò key kis mọi phiên bản

linkdown:  phần mềm dò key kis mọi phiên bản

sửa lỗi winrar

Chữa Lỗi Winrar khi bị lỗi Repair Winrar

Cách 1
Giải nén bị lỗi

Sau đây là cách khắc phục

B1: Click phải chuột vào file báo lỗi, chọn open.

B2: Chọn Tools ~> Repair archive.

B3: WinRAR sẽ hiện ra 1 hộp thông báo bạn chọn
“Treat the corrupt archive as RAR” như hình, rồi nhấn ok.

B4: Bạn chờ đến lúc nó hiện chữ Done thì nhấn close.

Thế là sửa xong 1 part, bạn làm tương tự cho các part bị lỗi tiếp theo.

Chú ý: Các bạn xem part nào lỗi thì repair part đó nhé. Như vậy sẽ đỡ mất thời gian hơn. Lưu ý thêm là sau khi repair các part bị lỗi thì các bạn rename lại những part đã fix cho đúng với tên những part còn lại nhé. Còn những part bị lỗi các bạn có thể xóa hoặc rename dưới tên khác

Cách 2
Các bạn sử dụng 1 trong những phần mềm sau để khắc phục
Rar repair tool :

linkdown
Advanced rar repair :
linkdown

Cách 3
Các bạn có thể sử dụng chương trình 7-zip để giải nén thay cho winrar ( cách này khá ok và tiện lợi )

linkdown

sửa lỗi idm không bắt được link download

Có thể bạn cài đặt một trình duyệt  nào đó sau khi cài đặt IDM mà IDM đó lại không tự động cập nhật vào list phục vụ việc download của nó. Vậy nên bạn phải tự tay kích hoạt thủ công cho nó vậy! tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn, và lưu ý là bài hướng dẫn này   có thể áp dụng cho những trình duyệt khác như chrome,IE, Molliza Firefox, Netscape, Apple Safari hay Opera,…

Thứ nhất là bạn vào Nút Start > All Program > Internet Download Manager, bấm chọn Internet Download Manager.exe hoặc nhanh hơn là xuống thanh taskbar.

Sau khi đã bật lên thì một hộp thoại xuất hiện, trên Menu hộp thoại bạn nhấp vào Download [1], chọn Options [2]. Xem hình dưới.

=====

Một hộp thoại mới hiện ra, bạn nhìn vào hình, chỗ  đánh dấu đỏ đó là ô “Use advanced Browser integration” [1]. Hãy đánh dấu kiểm vào ô đó nhé. Còn nếu như đã đánh sẵn rồi thì hãy để ý vào khung số [2], đây chính là mấu chốt đây. Tại đây chứa các list trình duyệt. Ví dụ như bạn xài trình duyệt Google Chrome mà IDM không bắt link, thì chắc chắn 1 điều rằng trong khung này, ô Google Chrome chưa được đánh dấu giống như trong hình! Hãy đánh dấu vào nhé! Tương tự như các trình duyệt khác cũng vậy nghen! Rồi sau đó ấn OK!

Giờ thì khởi động lại trình duyệt để có hiệu lực nha bạn, rồi hãy nhanh tay truy cập vào 1 trang nào đó chẳng hạn như YouTube, search ngay cái MV Muzik đang HOT nhất mà bạn bồ kết bấy lâu nhưng không download về được. hãy xem có nút gì ở đó rồi kìa! Nhấn vô đó rồi đợi 1 tí là MV “hớp hồn” bạn đã nằm gọn trong máy tính để cho bạn thưởng thức sau này mà không cần phải online.

nguồn : http://yume.vn

hướng dẫn sửa lỗi màn hình nhấp nháy

1.kiểm tra dây tín hiệu
2.kiểm tra  màn hình bằng một bộ case khác
3.kiểm tra card màng hình của bạn bằng cách thay card nếu dùng card onboard thì cắm card rời vào thử.

hướng dẫn sửa lỗi màn hình xanh

Sửa lỗi
*- Man hinh xanh chu trang.-*
Để khắc phục hiện tượng Windows XP tự dưng khởi động lại hay lỗi “dumping physical memory “ …. Lúc trước mày tôi không không thể cài được Win XP vì luôn bị cái lỗi này và sau một vài ngày thì không khởi động được , qua tìm hiểu từ nhiều trang nuớc ngoài và long say mê nên tôi tìm ra cách khắc phục và bây giờ Win XP chạy ngon lành như “con bò kéo xe” trên chiếc mày Pentium III cũ.

I>Thay đổi kích thuớc file Swap
Khi máy bạn gặp một trục trặc nghiêm trọng thì hệ thống sẽ tự động lưu lại trạng thái hiện thời vào một file có tên là Swap để có thể phục hồi sau này . Tuy nhiên nó cũng gây một số phiền phức hơn là nó đem lại lợi ích.

1. Bấm vào nút Start
2. Bấm phải vào My computer sau đó bấm vào properties
3. Sau đó chọn tab Advanced ,sau đó bấm vào Setting của tuỳ chọn Performance , nó sẽ xuất hiện hiện một bảng mới để bạn có thể thay đồi kích thuớc của file ảo.
4. Sau đó thay đổi Initial Size và Maximum Size.
5. Bạn hãy để hai giá trị này bằng nhau (có thể cho giá trị bằng với kích thước Ram của máy bạn hiện có)
6. Sau đó bấm vào nút Set , hệ thống sẽ yêu cầu bạn restart lại , sau đó bạn ok tất cả rồi restart lại

II> Xoá Minidump files và Sysdata.xml

1. Bạn tìm đến thự mục c:\Windows\Minidump directory và sau đó xoá tất cả những gì bạn thấy trong thư mọc này (Bạn phải chọn chế độ “Show hidden files “ )
2. Bạn tiếp tục tìm đến thư mục c:\Documents and Settings folder sau đó search tìm fileSysdata.xml … sau đó xoá file bạn vừa tìm thấy
3. Sau đó Restart lại máy một lần nữa .

III> Xoá bỏ chế độ Auto Restart của Win XP

1. Bấm chuột phải vào My computer , sau đó chọn Properties
2. Chọn Advanced tab , sau đó bấm vào nút Setting của tuỳ chọn Start-up and Recovery
3. Sau đó bạn bỏ tuỳ chon Automatically Restart , rồi bấm OK

Máy bạn sẽ không bao giờ tự động Restart lại nữa .

IV> Vô hiệu Memory Dump

1. Bấm chuột phải vào My computer , sau đó chọn Properties
2. Chọn Advanced tab , sau đó bấm vào nút Setting của tuỳ chọn Start-up and Recovery
3. Tại tab Write debugging information sau đó chọn (none) , rồi bấm Ok
4. Ok một lần nữa …
Máy tính của bạn sẽ không bao giờ bị lỗi “Dumping Phisical Memery”

Có thêm cách này (đã test)
*/!/ Nhiều Người nghĩ là bị virut nhưng thực chất ra không phải vậy ? mà nó do nhiều nguyên nhân gây ra !
(* Một điều cần chú ý rằng lỗi này rất nhiều người đã gặp phải)

-> Trước kia lỗi này thường xuất hiện ở win SP1 (do SP1 còn có mặt hạn chế và có lỗi này lỗi kia) . Sau đó Microsoft đã đưa ra bản vá lỗi và tung ra win SP2 nhưng hiện nay tôi lại thấy hiện tượng này còn xuất hiện cả ở win SP2 nhưng điều đó không phải là do lỗi ở win SP2 mà do lỗi ở chính chúng ta , những người sử dụng .

Lỗi Trên Xuất Hiện Do Nhiều Nguyên Nhân :

=> Nguyên Nhân Thứ 1 : Ram Có Vấn Đề Khi Truyền Tải Dữ Liệu Từ Ram Đến Các Thiết Bị Khác Như Màn Hình , Ổ Cứng ……. Trong Quá Trình Truyền Tải Mà Gặp Trục Trặc Thì Win Sẽ Báo Lỗi Dump .
Bạn Có Thể Dùng Chương Trình “memtest86” Có Chứa Trong Các Đĩa CD-Boot Để Kiểm Tra Ram Xem Có Bị Lỗi Hay Không Nếu Ram Bị Lỗi Nên Nghĩ Đến Chuyện Thay Cái Mới , Nếu Hiện Tượng Trên Xẩy Ra Khi bạn Vừa Thay Thanh Ram Mới Hoặc Cắm Thêm Một Thanh Ram Mới Khác Vào Máy Thì Bạn Nên Gỡ Bỏ Hết Ra Và Để Mặc Định Như Cũ .

=> Nguyên Nhân Thứ 2 : (Thông Thường Là Do Nguyên Nhân Này) Trường Hợp Hư Hỏng Do Lỗi Của Phần Mềm , Bạn Chú Ý Xem Thời Gian Gần Đây Có Cài Cái Gì Mới Vô Máy Không ? Nếu Có Thì Gỡ bỏ phần mềm vừa được cài đặt:

Những xung đột giữa phần mềm mới cài đặt với các phần mềm cũ hoặc với các thiết lập của hệ thống thường là nguyên nhân xuất hiện lỗi trên. Trước tiên, bạn hãy thử gở bỏ phần mềm được cài đặt gần nhất so với thời điểm bắt đầu xuất hiện lỗi . Sau đó, thử tắt máy xem còn bị lỗi như vậy nữa không .

* Cách Khắc Phục :

+ Xóa Thư Mục “Minidump” ở ổ C (Đường Dẫn C:WindowsMinidump)
+ Click Chuột Phải Vào “My computer” (ở ngoài desktop) Chọn “Properties” Chọn Thẻ “Advanced” . Trong Khung “Performance” Chọn “Settings” —> Rồi Chọn Tiếp Thẻ “Advanced” Ấn Chọn “Change” . Ở mục “Custom Size” Chọn Các Giá Trị “Initial size” và “Maximum size” bằng nhau (để cố định bộ nhớ ảo) Và Bằng 3/2 Dung lượng Ram Trong Máy Của Bạn (VD : Máy Tính Bạn Dùng Một Thanh Ram 512 thì các giá trị cần điền là “Initial size” = “Maximum size” = “750” vì 1 Thanh 512 MB thường chỉ có 502 MB , ta lấy 502*3/2=750) Điền Xong Các Giá Trị Thì Chọn “SET” Và “OK” 2 Lần để thoát ra “System Properties” . Bạn Thấy Phần “Startup anh Recovery” Chứ —> click Chọn “Settings” . Trong Phần “Systems failure” Bỏ Chọn Trước Mục “Automatically restart” . Và Trong Phần “Write debugging information” Từ Menu Đổ Xuống Chọn “(None)” . Ấn “OK” 2 Lần Để Thoát Ra . Máy Tính Sẽ Yêu Cầu bạn Khởi Động Lại Máy Nhưng Bạn Đừng Khởi Động Lại Vội .

+ Bây Giờ Vô “Run” Gõ vào “msconfig” Ấn OK ! —> Tại Thẻ “Start Up” Nếu Thấy Chương Trình Nào Thực Thi “dumprep.exe” Thì Bỏ Chọn Chương Trình Đó (Thông Thường Đường Dẫn của nó là “C:WINDOWSsystem32dumprep.exe”)

nguồn : vn-room.com

lỗi không đăng nhập được vào yahoo

Mình từng gặp lỗi này và đã tìm được 1 số cách fix:
Nhấp vào trình đơn Messenger trong Yahoo! Messenger và chọn “Lựa chọn kết nối”..
Bật tùy chọn “Firewall with no proxies” (Tường lửa không có Proxies).
Chọn kiểu kết nối Internet và quốc gia từ các trình đơn thả xuống.
Nhấp vào nút OK ở phía dưới cửa sổ.
Yahoo! Messenger sẽ hỏi xem bạn có muốn đăng nhập lại với cài đặt proxy mới của bạn không. Nhấn vào nút OK.
Nhập Yahoo! ID và mật khẩu của bạn và nhấp vào nút Đăng nhập.
Cấu hình trên hoạt động trong hầu hết các trường hợp. (Tuy nhiên, nếu bạn kết nối theo cách này, bạn sẽ không sử dụng được chức năng nói chuyện trong Messenger.) Nếu cấu hình này không hoạt động, hãy làm theo các bước sau:
Nhấp vào trình đơn Messenger trong Yahoo! Messenger và chọn “Lựa chọn kết nối”.
Bật tùy chọn “Không dò tìm mạng” và nhấn vào nút OK ở phía dưới cửa sổ.
Yahoo! Messenger sẽ hỏi xem bạn có muốn đăng nhập lại với cài đặt proxy mới không. Nhấp vào nút OK.
Nhập Yahoo! ID và mật khẩu của bạn và nhấn vào nút “Đăng nhập”.
Nếu cả hai tùy chọn trên đều không hoạt động (rất tiếc), có thể là do tường lửa hoặc máy chủ proxy yêu cầu bạn phải nhập địa chỉ của nó. Hãy làm theo các bước sau:
Nhấp vào trình đơn Messenger trong Yahoo! Messenger và chọn “Lựa chọn kết nối”.
Bật tùy chọn “Sử dụng proxies”.
Nhập địa chỉ và cổng của máy chủ proxy hoặc tường lửa. Hãy liên hệ với chuyên viên quản trị mạng của bạn (nếu ở nơi làm việc), hoặc nhà cung cấp dịch vụ Internet (nếu ở nhà) để xác định cấu hình proxy và tường lửa chính xác.
Nhấp vào nút OK ở phía dưới cửa sổ.
Yahoo! Messenger sẽ hỏi xem bạn có muốn đăng nhập với cấu hình proxy mới không. Nhấp vào nút OK .
Nhập Yahoo! ID và mật khẩu của bạn và nhấp vào nút “Đăng nhập”.
Chúc các bạn thành công!

nguồn: vn-room.com

Vietkey 2000 Full

link down: 

Vietkey 2000 Full

phím tắt trong word

– . Thay đổi cỡ chữ: Ctrl + Shift-P

-. Thay đổi kiểu chữ: Ctrl-Shift-F

-. Tăng cỡ chữ: Ctrl-Shift->

-. Giảm cỡ chữ: Ctrl-Shift-<<o:p>

-. Tăng cỡ chữ lên 1 point: Ctrl-Shift-]

-. Giảm cỡ chữ xuống 1 point: Ctrl-Shift-[

-. Hiển thị hộp thoại Fonts: Ctrl-D

-. Chuyển đổi chữ được chọn thành chữ hoa/ thường: Shift-F3

-. Chuyển đổi chữ thường/ chữ hoa: Ctrl-Shift-A

-. Chuyển đổi chữ nghiêng/ không nghiêng: Ctrl-I

-. Chuyển đổi chữ gạch dưới/ không gạch dưới: Ctrl-U

-. Chuyển đổi chữ gạch dưới/ không gạch dưới (không gạch dưới khoảng trắng giữa các từ): Ctrl-Shift-W

-. Chuyển đổi chữ đậm/ không đậm: Ctrl-B

-. Chuyển đổi chữ thường/ chữ hoa nhỏ: Ctrl-Shift- K

-. Chuyển đổi chữ ẩn/ không ẩn: Ctrl-Shift-H

-. Gạch dưới bằng đường kẻ đôi: Ctrl-Shift-D

-. Chuyển đổi chữ Subscript/ thường: Ctrl- =

-. Xóa định dạng ký tự: Ctrl-Spacebar

-. Đổi sang Font Symbol: Ctrl-Shift-Q

-. Hiển thị các ký tự không in: Ctrl-Shift-*

-. Sao chép định dạng: Ctrl-Shift-C

-. Dán các định dạng: Ctrl-Shift-V

– đánh chỉ số trên : Ctrl – Shirt- +                         ví dụ :  22

– đánh chỉ số dưới: Ctrl – +                               ví dụ : H2S04

-. Xem kiểu định dạng của chữ (nhấp chuột vào chữ bạn muốn xem định dạng): Shift-F1.