Category Archives: hướng dẫn

lỗi Chrome không thể tải trình cắm (couldn’t load plugins)

Dạo 1 vòng các forum như vn-zoom hay voz thì thấy có nhiều bạn bị tình trạng Google Chrome xuất hiện lỗi : Không thể tải trình cắm (couldn’t load plugins) khi chạy plugin shockwave flash loại PPAPI , và giải pháp tạm thời là Disable Plugin PPAPI đó đi trong “chrome://plugins”.

Nhược điểm của phương pháp đó là mỗi lần khởi động Chrome bạn sẽ phải lặp lại 1 lần nữa để hiển thị được nội dung flash.

Sau 1 vòng tìm tòi mình đã tìm ra được lỗi này xuất phát từ folder C:\Users\”Tên User”\AppData\Local\Google\Chrome\User Data\PepperFlash\ do không đủ quyền truy cập

Cách fix : (Áp dụng trên Windows)

Bước 1 : Bạn vào thư mục PepperFlash nói trên , click phải chọn Properties lên thư mục “11.5.31.138”

Bước 2 : Qua tab Sharing trong Properties và chắc chắn là thư mục “11.5.31.138” có trạng thái hiện tại là “not shared” thì bạn tiếp tục Bước 4, nếu đang là trạng thái “shared” thì bạn làm Bước 3 như sau.

Bước 3 : Chuột phải lên thư mục C:\Users\ và chọn Properties , trong tab Sharing bạn click vào phần Advance Sharing và bỏ dấu check “Share this folder” , click OK -> Apply -> Close cửa sổ Properties lại , sau đó làm Bước 4.

Bước 4 : Qua tab Security , Click vào username bạn đang sử dụng , chọn Edit , và đánh dấu check vào Allow cho mục Full Control để phân quyền tối đa cho user hiện tại của bạn.

Bước 5 : Click OK , khởi động lại Chrome và kiểm tra kết quả.

Nguồn : http://www.vn-zoom.com/f77/hot-sua-loi-google-chrome-khong-the-tai-trinh-cam-2479026.html

repair windows từ file iso trong mạng lan

Hướng dẫn cài/repair Windows XP từ file ISO trong LAN qua PXE Server

Chào các bạn!

Hẳn là trong số các bạn cũng sẽ có lúc có nhu cầu cài đặt hoặc sửa chữa lại HDH XP cho một máy nào đó. Ví dụ có một người bạn máy tính không thể khởi động được, mà lại không có CD hay USB boot sẵn (hay thậm chí máy tính đó bị hỏng hoặc thiếu). Trong khi đó, bạn lại sẵn máy bàn hoặc Laptop ở đấy, thế thì còn chần chờ gì nữa, hãy trổ tài thôi nào.

Lãng khách ví dụ với máy tính đang sử dụng là máy chủ, máy ảo trong VirtualBox là máy bị lỗi. Máy chủ chạy tftpd32 để làm server, và có bộ cài Windows SP3 dạng ISO đặt tên là XP.iso.

Để dễ hình dung, Lãng khách chụp ảnh khá chi tiết các bước, nhằm để các bạn mới làm quen cũng có thể thao tác được.

1. Tải file đính kèm về xả nén ra Desktop. Sau đó copy file ISO của bộ cài XP vào thư mục\Desktop\Tftpd32\grub4dos. Sau đó, chạy chương trình TFTPD32:

Uploaded with ImageShack.us

2. Bật máy tính bị “lỗi”. Lãng khách dùng máy ảo để ví dụ. Lãng khách bấm phím nóng F12 để vào bảng tuỳ chọn thiết bị khởi động.

Uploaded with ImageShack.us

3. Tiếp tục chọn phương thức khởi động qua LAN (trong hình bấm chữ L trên bàn phím):

Uploaded with ImageShack.us

4. Menu boot xuất hiện, Enter luôn để chọn cài đặt/sửa chữa HDH XP:

Uploaded with ImageShack.us

5. Chờ bộ cài ISO từ máy chủ nạp vào bộ nhớ máy “lỗi”. Chú ý bộ cài chuẩn gần 600 MB nên các bạn cần có RAM nhiều hơn thế, khoảng 1 GB trở lên. Hoặc nếu không phải dùng UltraISO lược bớt một số thành phần không cần thiết như các gói ngôn ngữ,…. để sao cho tổng dung lượng phải nhỏ hơn 512 MB nếu RAM chỉ có 512 MB.

Uploaded with ImageShack.us

6. Nhanh tay bấm một phím bất kỳ khi gặp thông báo dưới đây để boot vào file ISO. Nếu chậm tay, bạn sẽ boot thẳng vào… ổ cứng (tương tự như boot CD bình thường).

Uploaded with ImageShack.us

7. Enter để vào cài đặt Windows:

Uploaded with ImageShack.us

8. Bấm phím F8 để đồng ý với các điều khoản thỏa thuận:

Uploaded with ImageShack.us

9. Đây là phần quan trọng. Nếu các bạn muốn cài đặt theo kiểu sửa chữa HĐH đang dùng, bấm phím R. Chế độ Repair sẽ sửa chữa các lỗi và thành phần hệ thống, các chương trình đã cài và đang sử dụng cũng như dữ liệu khác vẫn được giữ nguyên. Để cài mới hoàn toàn, các bạn bấm phím ESC trên bàn phím. Lãng khách bấm ESC.

Uploaded with ImageShack.us

10. Chọn phân vùng sẽ cài đặt Windows XP lên. Các bạn cần chọn cẩn thận đối với máy tính có nhiều hơn một phân vùng, vì nếu chọn nhầm phân vùng chứa dữ liệu sẽ làm mất dữ liệu. Có thể căn cứ vào tên (nhãn) phân vùng, dung lượng phân vùng, vị trí phân vùng. Thường HĐH được cài đặt vào phân vùng đầu tiên được liệt kê trên cùng trong danh sách. Các bạn dùng phím mũi tên để chọn phân vùng sẽ cài rồi Enter để xác nhận. Ở trang này, các bạn cũng có thể bấm phím D thay vì Enter để delete phân vùng chuẩn bị cài đặt Windows nếu không cần giữ lại dữ liệu. Lãng khách Enter:

Uploaded with ImageShack.us

11. Do máy ảo đã có sẵn HĐH cũ, Windows Setup thông báo nếu cài thêm HĐH cũ sẽ không sử dụng được nữa. Bấm phím C để xác nhận:

Uploaded with ImageShack.us

12. Chọn tiếp chế độ format phân vùng. Nếu các bạn lâu rồi chưa format, nên chọn như hình để Windows Setup full format và check lỗi đĩa luôn. Nếu mới format, có thể chọn chế độ quick format cho nhanh. Nên sử dụng hệ thống tập tin NTFS để được tối ưu hóa nhiều hơn về bảo mật, cứu hộ dữ liệu:

Uploaded with ImageShack.us

13. Kiểm tra lại để chắc chắn không chọn nhầm phân vùng, rồi bấm phím F để xác nhận format:

Uploaded with ImageShack.us

14. Sau khi bấm phím F, Windows Setup sẽ tiến hành format và copy các file cần thiết chuẩn bị cho quá trình cài đặt. Bạn chờ một lát cho đến khi xuất hiện bảng thông báo đề nghị Restart máy tính thì bấm phím bất kỳ để khởi động lại.

Uploaded with ImageShack.us

15. Khi máy tính khởi động lại, tiếp tục bấm nhanh phím F12 (hoặc phím nóng cụ thể máy của bạn), và làm lại các từ các bước số 2 đến số 5. Lưu ý ở bước số 6, lần này các bạn không được bấm phím bất kỳ nào mà sẽ chờ cho Windows Setup tự tiếp tục sau khi hết thời gian đếm ngược. Nếu các bạn Enter ngay sẽ trở lại các bước đầu tiên.

16. Trong khi Windows Setup tiếp tục, các bạn sẽ nhận được khoảng 2 thông báo như dưới đây (do driver của firadisk ta dùng hỗ trợ cài đặt chưa được Windows đưa vào danh sách nhận diện), click Yes để đồng ý:

Uploaded with ImageShack.us

17. Các bước tiếp theo (điền key, thiết lập cá nhân,…) hoàn toàn diễn ra như bình thường.

Phương pháp này là khởi động qua mạng LAN (nhờ một máy tính khác). Dĩ nhiên ta có thể áp dụng cách làm này cho USB để cài đặt trực tiếp file ISO, thì nhanh hơn nhiều do bỏ qua được bước truyền dữ liệu qua mạng LAN để nạp vào RAM máy tính cần cài mới HDH. Bài viết này là nhằm mở rộng cho chủ đề Lãng khách mới giới thiệu gần đây:
Khởi động máy tính hỏng ổ DVD/CD, không boot được USB bằng card mạng qua LAN

file download :

Kiểu file: zip Tftpd32.zip‎

hoặc :  http://www.mediafire.com/?u3p9eum4g2pcrjx

nguồn : http://forum.bkav.com.vn/showthread.php?29991-Huong-dan-cai-repair-Windows-XP-tu-file-ISO-trong-LAN-qua-PXE-Server

cài đặt repair win trực tiếp từ ổ cứng

Cài đặt, repair Windows XP trực tiếp từ ổ cứng

Điều kiện tối thiểu để thực hiện phương pháp này là bạn vẫn còn vào được Windows.
Công cụ cần thiết:
+ Cài đặt Phần mềm UltraISO hoặc tương tự
+ 1 file Windows XP dạng ISO trong máy (nếu muốn repair thì bản winxp này phải có version bằng hoặc cao hơn bản đang cài)
+ Phần mềm notepad (cái này trong win có rồi)

Thực Hiện:
Ví dụ bạn đang cài Win trên ổ C:\

– Mount file WinISO ra ổ ảo F

– Mở notepad lên, gõ đoạn code sau và lưu lại thành 1 file .CMD hoặc .BAT

Code:
@echo off
Start F:\\i386\\winnt32.exe /tempdrive:C /syspart:C /makelocalsource

– Chạy file .BAT đó, được như hình dưới, chỗ … Type chọn New Installation … Rồi nhấn Next

– I accept … rồi Next tiếp

– Điền CD key tương ứng bản Windows vào

– Tiếp tục Next

– Chọn No, skip … và Next

– Đợi cho nó coppy bộ cài vào ổ Cứng

– Để nó tự Restart hoặc nhấn ESC để Restart sau cũng được

– Restart lại máy để tiếp tục, lúc này sẽ giống như cài từ CD vậy

– Enter để tiếp tục

– Đến đây Nhấn R để Repair hoặc ESC để Cài mới (ví dụ tiếp đây là cài mới đi nhé)

– Chọn Cài lên Ổ C:\ rồi Enter

– Nhấn C để tiếp tục

– Tiếp đó Nhấn L để xóa các file, thư mục của Windows cũ

– Và quá trình tiếp ko khác gì cài từ CD như bạn đã từng cài cả, nhưng khác là tất cả thao tác trên ổ cứng và sẽ rất nhanh.

nguôn : http://forum.bkav.com.vn/showthread.php?54811-Cai-dat-repair-Windows-XP-truc-tiep-tu-o-cung

Cách sửa lỗi Windows Could Not Start… C:\WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\SYSTEM

Windows Could Not Start Because the Following File Is Missing or Corrupt
C:\WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\SYSTEM

boot_reg_corrupt

Trước khi dùng tới biện pháp cài lại máy thì bạn có thể thử cách sau đây:

Cách 1:  Sử dụng chức năng recovery console để vào dos, tiếp tục thực hiện các bước sau

Bước 1 : cho đĩa cài Windows XP hoặc Windows 2003 vào ổ đĩa CD/DVD

Bước 2 : Khởi động bằng đĩa CD/DVD, ở màn hình khởi động bấm phím R=Repair

Bước 3 : Chọn số phù hợp với vị trí cài đặt Windows mà bạn muốn sửa. Thường là #1

Bước4 : Nhập mật khẩu tài khoản Administrator nếu được hỏi.

Bước 5– Vào C:\Windows\system32\config

Bước 6– copy các file sau vào thư mục tmp, câu lệnh :
C:\WINDOWS\system32\config>copy system C:\windows\tmp
C:\WINDOWS\system32\config>copy sam C:\windows\tmp
C:\WINDOWS\system32\config>copy security C:\windows\tmp
C:\WINDOWS\system32\config>copy default C:\windows\tmp
C:\WINDOWS\system32\config>copy software C:\windows\tmp

Bước 7– vào C:\Windows\repair, copy các file trên vào lại C:\WINDOWS\system32\config
C:\WINDOWS\repair>copy system C:\windows\system32\config
C:\WINDOWS\repair>copy sam C:\windows\system32\config
C:\WINDOWS\repair>copy security C:\windows\system32\config
C:\WINDOWS\repair>copy default C:\windows\system32\config
C:\WINDOWS\repair>copy software C:\windows\system32\config

 

Cách 2: HirenBootCD

– Sử dụng đĩa HirenBootCD, boot vào Windows XP mini hoặc Windows 7 Mini.

– Vào thư mục chứa hệ điều hành (ví dụ phân vùng cài hệ điều hành là D:), vào thư mục D:\windows\system32\config xóa các file system, sam, security, default, software.

– Copy các tập tin system, sam, security, default, software từ thư mục D:\Windows\repair vào thư  mục D:\windows\system32\config.

Khởi động lại máy tính.

Microsoft office word had not been installed for the current user. please run setup to install the application ( lỗi office 2007)

lỗi word 2007

lỗi office 2007

cách khắc phục :

– vào C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\OFFICE12 xóa file Mso.dll đi.
– vào C:\Documents and Settings\All Users\Application Data\Microsoft\Office\Data xóa opa12.dat đi.
– Khởi động lại một ứng dụng Office như Word chẳng hạn, đợi một lúc nó bắt bạn active thì bạn thoát ra (thoát cả Word bạn nhé!).
– Copy lại file Mso.dll đã được giải nén từ tập tin của mình vào C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\OFFICE12.
– Khởi động Word, chọn active by phone, nhập toàn 0 như phía trên, Ok 2 lần.
– Thoát Word và bạn đã thành công rồi đấy!

nguồn : http://www.vn-zoom.com/f94/loi-trong-word-2007-a-2332371.html

lỗi yahoo đăng nhập là bị out

lỗi này có thể là do virus kavo  gây ra  cách gỡ bỏ virus  :

Các bước gỡ bỏ virus :

1. Các bạn vào run –> msconfig –> trong startup bỏ cái thằng kavo (kava) đi

2. Khởi động lại máy

3. Sau khi khởi động đừng có dại dột click đúp vào bất kì phân vùng nào (nếu lỡ dại thì làm lại bước 1)

4. Vào run –> regedit –> tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE –> SOFTWARE –> MICROSOFT –> WINDOWS –> Currentversion –> Explorer –> Advance –> Folder –> Hidden –> SHOWALL –> delete bỏ key CheckedValue rồi tạo lại với tên như vậy (kiểu DWORD) set value là 1

5. Cho hiển thị hết file ẩn và file hệ thống lên bằng cách vào My Computer –> Tools –> Folder Options –> View –> Tại mục Hidden files and folders –> đánh chọn Show hidden files and folders –> Apply –> OK

6. Phải chuột vào từng phân vùng chọn explorer rồi xóa bỏ file autorun.inf, ntdelect.com <– chú ý nha ko phải là ntdetect.com

7. Xóa file kavo.exe và kavo0.dll trong system32

Sở dĩ nguyên nhân có bạn nói là Format hoặc Ghost máy lại mà vẫn bị là do mới làm sạch 1 phân vùng. Virus đã len lỏi vào các phân cùng khác (ổ D,E,F…) và bạn vô tình kích hoạt lại Virus –> việc Format máy vô ích.

1. Khi sửa trong registry xong phải delete hết những file *.exe (bị nghi ngờ là virus) trong các phân vùng, các thư mục bị lây nhiễm (thường nằm trong system32, và thư mục gốc các phân vùng). Sau khi xóa trong registry mà vô tình kích hoạt lại virus thì những key trong registry đã xóa sẽ được khởi tạo lại

2. Kiểm tra trong registry (thường ở chỗ này, vì sẽ được khởi động cùng win)
– HKEY_CURRENT_USER –> Software –> Microsoft –> Windows –> Curentversion –> Run
– HKEY_LOCAL_MACHINE –> Software –> Microsoft –> Windows –> Curentversion –> Run

khi kiểm tra sẽ thấy luôn file đó đang nằm chỗ nào trên ổ cứng, thấy file nào lạ, các bạn tìm đến thẳng tay delete luôn

Mấy biến thể sau của kavo rất gian xảo, nó để lại file trong thư mục System Volume Information í.
Mà thôi, tắt kavo trong msconfig rồi tắt máy, vào Safe mode dùng chương trình quét virus mới nhất quét

diệt virus kavo bằng cách khác :

B1 :Setup & update AVG và scan thì sẽ del được Kavo.
B2: Vào Regedit tìm theo khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Current
Version\Explorer\Advanced\Folder\Hidden\Show All đổi lại giá trị Dword Checkedvalue 0 —> 1.
B3 : Vào Control Panel -> Folder options . Tại thẻ View click chọn show hidden files & folder + hide protectd operating system files -> apply -> ok.
B4 : Explorer my computer : vào ổ C :\ & D:\ (ổ đĩa nào mở không được bằng cách duoble click trực tiếp thì ổ đĩa đã dính autorun) và delete file autorun.inf và restart lại máy tính thì mọi chuyện sẽ trở lại như củ 

hiện file hay folder ẩn do virus gây ra

tải file này về có hướng dẫn bên trong :

http://www.mediafire.com/?h3va2ltozypm6v3

hoặc phần mềm này :

http://www.mediafire.com/?sb33anm5k0x6fee

Chỉ việc chạy .exe lên chọn cái ổ đĩa mún thao tác nhấn ok là xong

lỗi explorer.exe

Khắc phục mất Explore.
File explore.exe của windowns không chạy, để làm cho nó chạy ta thực hiện như sau:

Nhấn tổ hợp 3 phím Ctrl+Alt+Del để chạy Task Manager. Trong cửa sổ Task Manager, chọn File, sau đó chọn New Task (Run…), gõ explorer.exe rồi nhấn OK để hiện thị các icon và thanh taskbar.

Hoặc:
Nhấn Ctrl + Alt + Delete. Chọn Tab File -New Task(Run). Gõ vào regedit -> HKEY_LOCAL_MACHINE -> Software -> Microsoft -> Windows NT -> Winlogon . Tìm chữ Shell và click double xem có Explorer.exe không. Nếu không có đánh vào đó là Explorer.exe rồi thoát ra, khởi động lại máy.

khắc phục hiện tượng tự động Logoff khi vào Windows

Đây không phải là vấn đề mới mẻ gì nhưng là hiện tượng khá phổ biến sau khi diệt virus (chủ yếu là con Forever hay Romance) bằng một số chương trình như Avira hoặc Avast và một số chương trình khác.

Vì hiện tại một số bạn cũng chưa biết cách khắc phục hiện tượng này đều cài lại Windows làm tốn thời gian và mất dữ liệu nên mình viết tut này thật đơn giản và dễ hiểu.

************************************

Các yêu cầu cần có :

* Một đĩa Hiren’s Boot CD từ 9.7 trở lên, miễn là có MiniXP khi Boot.
* Chương trình Avast! Reg Editor (chạy trên MiniXP), tải tại  Đây 

Thực hiện :

1. Tải Avast! Reg Editor ở trên, giải nén vào ổ C:\ cho dễ thấy.

2. Boot vào MiniXP bằng Hiren’s Boot CD.

3. Sau khi vào MiniXP, chạy Avast! Reg Editor đã giải nén ở trên (chạy file ASWREGED.EXE, ta có cửa sổ sau :

Bấm Load selected OS registry.

4. Duyệt đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE_SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\userinit như hình dưới.

5. Bấm đôi vào userinit và sửa lại thành userinit.exe và bấm OK

6. Khởi động lại máy tính.

sau khi chỉnh sửa xong thì  Tìm tập tin wsaupdater.exe trong thư mục Windows\System32,chọn Delete, nhấn OK xác nhận xóa

cách sửa lỗi khác  : chỉ cần dùng Mini WindowsXP trong đĩa Hiren 9.7 trở lên. Vào C:\Windows\system32 copy file userinit.exe vào thư mục C:\windows là ok rùi. thực tế là virus đã sửa giá trị của khóa HKEY_LOCAL_MACHINE_SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\userinit từ c:\windows\system32 thành c:\windows để thực thi con virus userinit.exe (biểu tượng thư mục màu vàng). Sau khi bị trình anti thịt nên windows không tìm thấy file userinit trong c:\windows nữa nên không thể logon được. Sau khi các bạn copy xong thì có thể logon bình thường. Bạn nào thích hoàn thiện thì có thể vào regedit để chỉnh lại giá trị của userinit thành c:\windows\system32

NGUỒN: http://www.vn-zoom.com/

Cách khắc phục khi mở ổ đĩa bị Open With

Cách 1:
Virus lây nhiễm vào hệ thống gây ra lỗi của Windows. Đặc biệt là lỗi khi Double-Click vào biểu tượng đĩa cứng thì nó sẽ đưa ra cửa sổ Open With. Bạn mở My computer, vào Tools, vào Folder Options, vào View, Check vào Option ” Show hidden files and folders” và bỏ check ở 2 Options ” Hide extensions for known file types” và ” Hide protected operating system files (Recommended) (bạn click Yes để xác nhận). Sau đó bạn vào thư mục gốc của từng ổ đĩa C,D,E … và xóa đi File “Aurorun.inf” và thư mục RECYCLED, xóa cả file SETUP.exe ( nếu có) ! Sau đó bạn khởi động lại máy là OK ah.
Nếu bạn không thể xóa File “Autorun.inf” thì bạn vào Run:gõ Notepad=> enter. Rồi lưu lại với tên là “Autorun.inf” ,đồng thời bạn chép đè lên vào các ổ C,D,E…


Cách 2:
Bạn bỏ chọn mục file ẩn và file hệ thống cũng không thấy được file autorun.inf đâu .Bạn hãy vào search ,chọn all file and folder :trong phần tên đánh là autorun.inf ,và chọn look in là ổ mà bạn bị “open with ” ,chọn thêm mục more advanced option và đánh dấu chọn hết (file ẩn ,hệ thống…).Sau khi search xong thi bạn xóa tấc cả file autorun va restart lại máy ngay.Nếu khi đang restart mà bạn thấy file autorun tự động tạo lại thì phải làm lại từ đầu, đến khi nào bạn không thấy file autorun nữa thì thành công.Chúc may mắn.


Cách 3:
Vào Start -> Run, gõ vào cmd và enter
Trong cửa sổ Command, lần ưượt gõ vào các lệnh sau (mỗi dòng là enter):

CD
ATTRIB C:Autorun.info -s-h-r
DEL C:Autorun.info

Khởi động lại và thử vào ổ C xem, nếu có kết quả thì thực hiệ n lần lượt với các ổ đĩa còn lại (thay C: bằng D:)

Nếu không thích làm bằng tay, có thể vào đây tải phần mềm disk Healer để fix lại lỗi trên:
http://www.ziddu.com/downloadlink.php?ui…

nguồn : http://suamaytinh115.com

Thủ thuật làm mờ hậu cảnh của bức ảnh

Một bức ảnh có quá nhiều chi tiết sẽ làm người xem rối mắt, khó tập trung vào tiêu điểm. Bạn có thể dùng Photoshop làm mờ hậu cảnh để chi tiết quan trọng được nổi bật chỉ với vài thao tác đơn giản sau đây

Trong giao diện chính của Photoshop, chọn File -> Open để mở bức ảnh cần thực hiện. Trong bảng Layers, bấm phải chuột vào layer Background, chọn Duplicate layer để nhân bản layer này. Layer mới có tên mặc định là Background copy, bạn nhấn chuột trái vào layer mới để có thể thực hiện các thao tác trên nó.

Từ thanh menu chọn Filter -> Blur -> Gaussian Blur. Tại hộp thoại Gaussian Blur, chọn thông số Radius cho phù hợp với bức ảnh và ý thích của mình. Thông số này càng cao thì layer Background copy sẽ càng mờ. Ngoài ra, bạn có thể kết hợp việc điều chỉnh thông số Radius với hai thông số Opacity và Fill trong bảng Layers đểđộ mờ của bức ảnh vừa ý hơn.

Tiếp theo, chọn Eraser Tool từ thanh công cụ Tools. Sử dụng công cụ này, bạn rê chuột lên chi tiết cần làm nổi bật để bôi bỏ phần này đi. Trên thanh Options, chọn kích thước brush cho phù hợp với chi tiết để thao tác dễ dàng hơn. Ngoài ra, để tránh bị lem ra ngoài, bạn nên tắt layer Background đi, chọn công cụ Zoom Tool phóng to lên rồi bôi. Khi thực hiện xong thì bật lại layer Background.

Đến đây, về cơ bản bạn đã thực hiện xong. Tuy nhiên, nếu muốn tác phẩm trông thật hơn, chọn Filter -> Blur -> Blur. Sau đó, chọn công cụ Blur Tool rồi rê chuột vào phần rìa giữa phần ảnh nổi bật và phần hậu cảnh để làm “mềm” đi vùng “biên giới” này.

Ảnh trước khi chỉnh sửa.

Ảnh sau khi chỉnh sửa.

Bạn cũng có thể vận dụng cách làm này để làm mờ đi những chi tiết không thẩm mỹ hoặc phản cảm trong ảnh.

Hỗ trợ hiện thanh bar bắt link khi xem video, nghe nhạc online

nguồn : http://thuthuat.chiplove.biz

* Cách khắc phục IDM không tự bắt link với Mozilla Firefox ***

IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 16

Các bạn xem hướng dẫn tại link này

*** Cách khắc phục IDM không tự bắt link với Google Chrome ***

– Đối với 1 số bạn, IDM ko tự bắt link trên Chrome thì các bạn làm như sau:

+Vào Option -> General -> Tích vào ô Use advanced browser integration (nếu đang tích rồi thì tích bỏ đi và tích đánh dấu lại)

IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 17

– Nếu cách trên vẫn ko đc (hoặc trong danh sách ko có trình duyệt Google Chrome) thì các bạn click vào nút Add browser, tìm theo đường dẫn sau:C:\Users\ChipPro\AppData\Local\Google\Chrome\Application

Chú ý: ChipPro là tên User truy cập máy tính của bạn

Tiếp theo các bạn chọn file chrome.exe rồi nhấn Open để Add thêm trình duyệt vào. Lúc này nếu vẫn chưa được thì các bạn làm lại cách bên trên lại 1 lần nữa là Okie

IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 18

Tắt IDM tự động download khi nghe nhạc online

các bạn bật IDM lên, vào Option, ở tab File types các bạn xóa .mp3 .wav . wma .wmv .flv đi là khi nghe nhạc sẽ ko bị IDM tự động nhảy ra bắt download nữa

Xong save lại là ok

nguồn : http://thuthuat.chiplove.bizIDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 15

tạo boot USB cho các main không hỗ chợ boot từ USB

 Vấn đề main không hỗ trợ Boot từ USB:
Đa số main hiện nay đều hỗ trợ boot từ USB, tuy nhiên có một số main đời cũ không hỗ trợ chức năng này. Bạn làm kỹ thuật gặp main không hỗ trợ boot từ USB chẳng lẽ bó tay. Cách làm sau đây sẽ làm cho tất cả các main đều boot được từ USB và nó cũng áp dụng cho nhưng Main “kén” USB boot.
Chạy BOOTICE, chọn ổ đĩa cứng mà bạn đang sử dụng, click Process MBR (bạn có thể sao lưu MBR hiện tại bằng Click Backup MBR

Chọn Option thứ 5 như hình, click Install/Config


Tiếp theo, bạn có thể chọn độ phân giải, boot từ những thiết bị nào, thời gian chờ, nếu không chắc chắn bạn có thể để nguyên như hình và clickFull Install


Lên thông báo này là OK


Khời động lại xem kết quả thế nào, nó sẽ hiện menu như thế này


Bạn muốn boot từ USB thì cắm USB và chọn dòng USB

Ở phần Setup/Bootmanager sẽ có một số tùy chọn như thay đổi thời gian chờ (đừng chỉnh thấp quá), đặt mật khẩu (mật khẩu này thì khỏi phá nha) và nhiều chức năng chờ bạn khám phá.

Download:

Ở ĐÂY

link khác :

 

* Vấn đề USB không hỗ trợ tạo boot hoặc USB “kén” Main:
Mình đã từng đề cập đến vấn đề này ở phần cuối ở bài viết khác bạn có thể tham khảo ở đây.

 

hướng dẫn cấu hình mail outlook express

cách 1 :

    Outlook Express là ứng dụng được tích hợp sẵn trong Microsoft Windows vì vậy nếu dùng HĐH Windows thì bạn cứ việc sài luôn. Bạn truy cập Outlook Express bằng cách vào menu Start > Program > Outlook Express Việc thiết lập các thông số trên Outlook Express gần như giống hoàn toàn việc thiết lập với MS Outlook như trên.

    Trong mục Accounts, chon Tab Mail. Tiếp đó kích Add chọn Mail

      Tiếp theo bạn khai báo các thông tin như :

    Your Name

      Ở mục Incoming mail và Outgoing mail, điền “mail.domain” của bạn. (VD: domain là vmms.vn, bạn nhập vào “mail.vmms.vn”)

        Chọn

    “Next >>”

         để tiếp tục:

     

      Nhập chính xác thông tin acc mail vào, rồi Next để tiếp tục:

        Chọn

    “Finish”

         để hoàn tất việc

    Add mail

      Sau khi Add mailbox xong, chọn Properties của mail vừa add:

        Tại đây chắc hẳn các bạn đã nhận ra các thẻ giống như trong

    More Settings..

        . của MS Outlook

    Thẻ Server

       bạn chọn Setting > chọn như trong hình và click OK

    Thẻ Connection

       Nếu bạn dùng mạng nội bộ thì để mặc định, không cần thay đổi gì.

        Trừ khi bạn dùng mạng Dial-up thì phải chọn loại Connection là Dial-up Connection từ menu thả xuống sau khi tick chọn

    Always connect to thí account using:Thẻ Security

      : Để mặc định

    Thẻ Advance

       : Chọn như trong hình

          Đến đây chúng tôi đã giới thiệu chi tiết tới các bạn cách cài đặt và sử dụng 2 chương trình thông dụng để xử lý Email. Ngoài ra khi làm viêc quen với 2 môi trường ứng dụng này các bạn sẽ tự mình khám phá ra nhiều tính năng hữu dụng hơn nữa.
          cách 2 :

    Trong phần này hướng dẫn người dùng về cách thức cài đặt chương trình Outlook Express để cóthể check mail.

    Yêu cầu:

    Người dùng phải có 1 tài khoản mail Trường do Ban Quản lý mạng Trường cấp.

    Trên máy tính đã cài đặt phần mềm Outlook Express (mặc định đã được cài sẵn ở một số hệ điềuhành Windows – như XP, Me, 2000, 2003).

    2.Cấu hình sử dụng Outlook Express:

    Đầu tiên để sử dụng chương trình, chọn Start / Programs / Outlook Express

    1

    Chọn vào menu File – Identities – Add New Identity

    Nhập vào họ tên người dùng mail. Nhấn OK

    Chọn Yes

    Nhập vào họ tên người dùng. Và chọn Next.

    Nhập vào địa chỉ mail người dùng, nhấn Next để tiếp tục

    Nhập vào tên của máy mail Server ở cả hai vị trí, nhấn Next để tiếp tục.

    Gõ vào tài khoản mail Trường do Ban Quản lý mạng Trường cấp. Đây là những thông tin đểđăng nhập vào hộp thư.

    Lưu ý: để an toàn cho hộp thư của mình , nên bỏ dấu chọn ở mục Remember password . Việcnày nhằm mục đích mỗi khi có ai đó đăng nhập hộp thư của mình, trình Outlook Express sẽyêu cầu người dung gõ vào Username và Passwod .

    Và chọn Next.

    Chọn Finish để hoàn tất.

    Đây là giao diện chính của trình Outlook Express.

    3.Ý nghĩa một số mục trong chương trình:

    Folders: tập trung các thư mục chứa mail của người dùng

    ♦ Inbox: chứa các mail gởi đến

    ♦ Outbox: chứa các mail đang gởi đi hoặc chưa gởi đi được

    ♦ Sent Items: chứa các mail đã gởi đi

    ♦ Deleted Items: chứa các mail bị xóa

    ♦ Drafts: chứa các mail đang soạn thảo dở dang.

    Các nút trên thanh toolbar:

    ♦ Create Mail: soạn thảo 1 mail mới

    ♦ Reply: hồi đáp lại mail đã nhận được

    ♦ Reply All: hồi đáp lại tất cả người cùng nhận và người gởi mail

    ♦ Forward: chuyển tiếp mail đã nhận cho 1 người dùng khác.

    ♦ Print: In mail đã nhận

    ♦ Delete: Xóa mail đã nhận (mail bị xóa sẽ được đặt vào folder Deleted Items.

    ♦ Send/Recv: gởi và nhận mail mới

    ♦ Address: bảng danh bạ địa chỉ mail

    ♦ Find: tìm kiếm mail

    4.Check mail:

    Để check mail, người dùng nhấn vào Send/Recv như hình bên dưới.

    Cửa số yêu cầu nhập password xuất hiện, người dùng nhập vào password của địa chi mail được cấp, sau đó nhấn OK.

    5. Gửi Mail:

    Trong giao diện chính, ta chọn mục Create Mail.

    Một cửa sổ soạn thư hiện ra.

    To: gõ vào e-mail của người mà ta muốn gửi.

    Cc: gõ vào e-mail của những người mà ta muốn gửi ( nghĩa là gửi cùng 1 thư cho nhiều người )

    Subject: chủ đề bức thư ( bắt buộc phải có)

    Khung lớn bên dưới là để ta điền vào nội dung thư. Cuối cùng click chọn Send để gửi thư.

    6. Chuyển tiếp mail như file đính kèm:

    Người dùng chọn mail cần chuyển tiếp cho đối tượng khác. Nhấp phải chuột vào mail, chọn Forward As Attachment.

    forward

    Hoặc chọn mail xong, chọn tiếp Message-Forward As Attachment như minh họa dưới đây.

    forward2

    Sau đó thực hiện thao tác gửi mail như bình thường.

    forward1

     

    1 click có Siêu USB multi boot cài XP/Vista/Win7, Hiren’s ISO, MiniXP full (cài được phần mềm), Ghost, Firefox, IDM,…

    1 click này các bạn có luôn USB Norton Ghost, MiniXP, Portable K-Meleon có sẵn Flash Player v10 hoạt động với core của Mozilla hoàn hảo như Firefox (hơn hẳn Opera và Internet Explorer hay Google Chrome trong môi trường cứu hộ).

    Lãng khách đã làm sẵn menu.lst để các bạn có thể cài đặt Windows XP/Vista/7 từ USB trực tiếp với file ISO.

    Đặc biệt, với cách khởi động MiniXP hoàn toàn mới này, sẽ được nạp siêu nhanh, dù là nạp trực tiếp hay nạp vào RAM. Các bạn cần tải thêm Hiren’s v14 trở lên để kết hợp khởi động với MiniXP này (đổi tên thành Hiren.iso đặt vào thư mục gốc USB):
    download tại : ĐÂY

    (>600MB)

    hoặc bản nguyên gốc:
    link 1
    link 2
    (<500MB)

    Đặc biệt MiniXP trong Hiren’s v14 này đã tích hợp driver USB 3.0 và cập nhật drivers SATA/SCSI/SAS Storage mới nhất. MiniXP v 14 này cũng đã hỗ trợ các định dạng Dynamic disk: Spanned/Striped/Mirrored/RAID-5 Volume. Nó còn có các công cụ hỗ trợ cứu dữ liệu trên các ổ cứng bị bad sector, truy xuất các ổ cứng bị mất định dạng hay các HDD có định dạng Rawnhư: MHDD 4.6…

    Một điểm tuyệt vời khác nữa, đó là MiniXP này đã hỗ trợ các bạn cài đặt trực tiếp được phần mềm tải về từ Internet để phục vụ công tác cứu hộ máy tính! Đây chắc chắn là một điểm mới mà nhiều bạn mong muốn từ lâu.

    Khi các bạn khởi động MiniXP, Hiren.iso v14 cũng đồng thời được nạp để hỗ trợ driver và toàn bộ các công cụ, y như các bạn chạy trên CD thực thụ. Các bạn làm theo cách này là bỏ qua hoàn toàn được bước nạp vào RAM cả cục Hiren’s ISO, và cũng đồng thời tránh được luôn lỗi phân mảnh dữ liệu khiến không thể boot được từ USB nếu không nạp toàn bộ vào RAM. Thời gian boot sẽ nhanh hơn rất nhiều, và tính cơ động cũng cao hơn nhiều (update, thêm bớt phần mềm vào các file ISO,…).

    Một số hình ảnh:

    1. Chạy và chờ công cụ kiểm tra USB được gắn vào máy. Sau đó, chọn tên USB cần tạo boot, nhập vào (không kèm theo dấu hai chấm (:) và Enter):

    Uploaded with ImageShack.us

    Uploaded with ImageShack.us

    Uploaded with ImageShack.us

    2. Khởi động lại máy, chọn chế độ boot từ USB. Các bạn sẽ nhận được giao diện như hình dưới. Nếu các bạn không bấm phím nào, sau 60 giây đếm ngược, máy tính tự động khởi động vào ổ cứng dù các bạn dùng WinXP hay Win7. Chú ý có phím nóng F9 để Reboot, F10 để tắt máy nhanh tại menu, F10 bị mờ do ảnh nền chèn vào.

    Uploaded with ImageShack.us

    3. Trong các lựa chọn nói trên, các bạn cần bổ sung thêm các file sau cho đủ:
    – Hiren.iso (bất kỳ, nên là từ 13 trở lên, tốt nhất là 14)
    – XP.iso (bộ cài XP)
    – W7.iso (bộ cài Windows 7)
    MiniXP và Norton Ghost Lãng khách đã làm sẵn.

    4. Khi khởi động vào MiniXP, các bạn sẽ thấy một ổ CD ảo có tên là LKMiniXP, trong đó có thư mục Soft được bổ sung một số ứng dụng cần thiết. Nếu các bạn thấy không cần thiết có thể dùng UltraISO xoá bỏ thư mục này sẽ tiết kiệm được 15 MB nữa, USB sẽ boot nhanh hơn nhiều. Hoặc các bạn cũng có thể thêm soft vào. Lãng khách không edit file MiniXP để thêm vào, vì như thế các bạn sẽ thêm bớt bất tiện hơn. Các bạn có thể thêm bớt trong MiniXP.ISO hoặc Hiren.ISO theo kiểu đó đều được cả.

    Uploaded with ImageShack.us

    Chúc các bạn thành công!

     File được đính kèm

    Siêu Mini Win7 1 click – Cứu hộ Online Wifi từ USB, ổ cứng chuyên nghiệp!

    Lãng khách không giải thích nhiều với bản này. Để có khái niệm về Portable Windows 7, các bạn tham khảo 2 chủ đề sau:
    Portable Win7 250 MB by Lãng khách – cứu hộ máy tính theo cách chuyên nghiệp!
    Cài đặt XP file ISO lên ổ SATA không cần tích hợp sẵn driver trong 20 phút!

    Bản này hỗ trợ tự nhận màn hình, mạng không dây, âm thanh. Ngoài ra, nó cũng tích hợp Portable VLC Player cho phép xem phim, nhạc mọi định dạng. Nó cũng có các công cụ hệ thống tối cần thiết để cứu hộ dữ liệu. Nó sẽ khiến cho bạn cảm thấy như mình đang trên Windows 7 chứ không phải là một HĐH cứu hộ.

    Cách tạo USB thì rất đơn giản.
    1, Các bạn tải file đính kèm:
     LK1clickSuperW7USB.zip (2,68 MB)

    về xả nén ra một thư mục (Desktop cho dễ tìm ).

    2. Sau đó, tải 4 phần của file W7pe_x86LK.iso về cũng đặt chung vào thư mục nói trên (ví dụ: Desktop). Sau đó, dùng WinRAR mở file part1 (file tải về đầu tiên), 4 phần tự động được ghép lại, các bạn xả nén file W7pe_x86LK.iso này vào đúng thư mục đặt file LK1clickSuperW7USB.exe rồi chạy file LK1clickSuperW7USB.exe để tạo USB boot.

    Link MF (cảm ơn bạn vicclub đã up giúp).
    download: here

    Trích dẫn Nguyên văn bởi nhenheanh Xem bài viết
    xác nhận chính xác part3 đã tửbổ sung bằng 1 link khác
    linkdown

    Chúc các bạn thành công!

    (Lãng khách viết file 1 click có USB boot hơi vội, sẽ cải tiến sau khi có time ).

    Demo 1 hình ảnh Desktop:


    Uploaded with ImageShack.us

    Trích dẫn Nguyên văn bởi kenium Xem bài viết
    Link 4share file Windows_7_Mini_x86.iso nè, cái này mình lấy ra upload lên đây thôi, không sửa gì đâu, cái này dùng để kiểm tra windows khi ổ cứng bị bad cũng khá tốt. File được đính kèm

    hướng dẫn chuyển đôi teamview hết hạn dùng thử sang free

    Một số bạn khi tải TeamViewer về cài lỡ chọn bản thương mại nên chỉ cho dùng thử 30 ngày. Hết 30 ngày không cách nào crack được. Thì làm theo hướng dẫn sau sẽ biến bản thương mại thành bản Free.

    Mở Teamviewer lên bình thường…

    Click vào đường link thứ 2 như hình trên…

    Điền các thông tin như hình… 

    Xác nhận thông tin…

    Khi đó Teamviewer sẽ trở thành bản free phi thương mại.

    Sau đó reset lại Teamviewer và xài bình thường ….

    Lưu ý khi cài Teamviewer 6 phải chọn Personal/ Non-Commercial use:

    Khắc phục lỗi Script Error trong Yahoo! Messenger

    Một lỗi khá phổ biến và không ít phiền toái khi sử dụng Yahoo! Messenger 11.

    An error has occurred in the script on this page.
    Line : 1
    Char : 1
    Error : Invalid character
    Code : 0
    URL : http://mi.adinterax.com/wrapper.js
    Do you want to continue running scripts on this page ?

    8-29-2011 8-44-08 AM


    Để khắc phục lỗi này thật đơn giản:

    Bạn vào Run nhập 2 lệnh này:

      1. regsvr32 jscript.dll
      2. regsvr32 vbscript.dll

    Nhận được thông báo sau là bạn đã thành công, nếu có lỗi bạn xem tiếp phần Khắc phục lỗi khi thực hiện lệnh regsvr32 phía dưới:

    8-29-2011 10-41-18 AM

    Tip:

    • Cách vào RUN 

    1. Cách thứ nhất vào Start –> Run – với Window 7 hoặc Vista bạn nhập trực tiếp vào ô Search programs and files

    8-29-2011 11-01-59 AM

    2. Cách thứ hai bấm tổ hợp phím Window + R

    8-29-2011 11-00-43 AM

    • Khắc phục lỗi khi thực hiện lệnh regsvr32:

    “The module “jscript.dll” was loaded but the call to DllRegisterServer failed with error code 0×80004005″

    Bạn download file Jscript.dll từ  Đây  và  chép vào thư mục C:\WINNT\System32 hoặc C:\Windows\System32 và thực hiện lại 2 lệnh regsvr32 jscript.dll và regsvr32 vbscript.dll một lần nữa.

    • Xem thêm về cách sử dụng lệnh regsvr32:

    ở đây

    Vào Control Panel mở biểu tượng Internet Options > chọn thẻ Advanced > đánh chọn kiểm vào Disable Script Debugging (Internet Explorer) > chọn kiểm vào Disable Script Debugging (Other) > nhấn Apply.

    8-29-2011 11-30-32 AM

    Tiếp tục chọn thẻ Security > chọn tiếp Custom Level

    8-29-2011 8-48-13 AM

    Khi hộp thoại Security Settings – Internet zone hiện ra thì tìm mục: Script ActiveX controls marked safe for scripting và click chọn Enable rồi nhấn nút OK.

    8-29-2011 11-32-04 AM

    sửa lỗi không paste được

    1: nếu cài các chương trình hỗ chợ copy thì gỡ ra

    2 : nhiều người đã gặp phải tình trạng này vì tính năng “clean clipboard” của chương trình Advanced SystemCarecủa hãng IOBIT. Nếu máy của bạn có cài chương trình này thì chỉ cần bỏ lựa chọn (uncheck) tính năng đó đi là ổn.

    Chia sẻ máy in giữa máy cài Win XP 32 bit và máy cài Win 7 64 bit

    Mình gặp sự cố này, mò mẫm, hỏi rất nhiều người bây giờ mới biết được cách cài máy in này, up lên đây hi vọng sẽ giúp được ai gặp sự cố như mình.
    – máy in đang dùng: HP Laser Jet 1200 Series – máy minh họa trong hình là Samsung ML 2240. cách làm hoàn toàn giống nhau nhé
    -Máy in đặt tại máy cài Win XP 32 bit (Gọi là máy 1- trong hình tạm kêu là VP_HAT
    – Máy khách muốn xài chung máy in cài Windows 7 Ultimate 64bit (gọi là máy 2)
    các bước tiến hành:
    1- Khởi động máy 1, chọn chế độ share printer cho máy in .
    2- Khởi động máy 2: Phải đảm bảo rằng 2 máy nhìn thấy nhau và trên máy 2 đã đặt chế độ chia sẻ mạng và máy in.
    3- trên máy 2, vào Start –> Devices and printers –> Add Printer:

    1- Add local printer:

    2. Choose a printer port –> Creat a new port –> Local Port —>Next

    [size=5]3. Enter name port : Nhập vào tên máy có máy in tên máy in đã share xong nhấn OK (nhớ là phải nhập chính xác tên máy chủ và máy in share theo cú pháp giống như hình dưới nha

    4. Xuất hiện cửa sổ sau

    Chọn đúng hãng sản xuất + Model máy –> Next

    Chọn như hình –>Next –> Next —> Finish
    Hưởng thành quả thôi

    nguồn: vn-room.com

    Hướng dẫn sử dụng Active Directory để tạo user và groups

    Bài toán :

    Bạn là một người quản trị hệ thống cho công ty. Công ty bạn có 2 chi nhánh, một chi nhánh ở Hà Nội, một chi nhánh ở HCM. Tại mỗi chi nhánh có 3 phòng ban : phòng IT, phòng Kinh Doanh, phòng Kế Toán
    Xếp bạn yêu cầu bạn xây dựng một server Domain Controller ( ui zời cái này đơn giản quá – đã được học ở hoitu.tk rồi – bạn nghĩ thầm trong bụng vậy ). Nhưng, giá mà cuộc sống không có từ nhưng nhỉ ^_^.
    Xếp bạn bắt bạn phải tạo tài khoản cho từng nhân viên tương ứng với 2 chi nhánh, tạo nhóm theo phòng ban ( việc tạo nhóm về sau rất có tác dụng trong việc triển khai theo nhóm, phần quyền … ). Hix , hix vậy phải là sao đây nhỉ.
    Truy cập vào http://hoitu.tk tìm bài giải ngay thôi.
    Bài giải : 
    Trước hết giờ mình sẽ tạo cho các bạn một mô hình phù hợp với công ty và yêu cầu của xếp bạn như sau ( hình 1 ) :
    – Đối với 2 chi nhánh Hà Nội và Hồ Chí Minh ( viết tắt là HCM ) ta sẽ tạo ra 2 OU tương ứng. OU là gì thế nhỉ ???
    OU ( là viết tắt của Organizational Unit ) có thể hiểu nôm na tác dụng của nó là để chứa các đối tượng như user,group, và OU, giúp cho việc phân loại và sắp xếp các đối tượng khác nhau phục vụ cho mục đích quản trị của bạn. Và đặc biệt nó dùng để triển khai các chính sách Group Policy và về sau chúng ta sẽ được học.
    Hình 1. Mô hình cách giải quyết bài toán
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )
    – Một vấn đề nữa là khi bạn tạo User và Group thì chúng sẽ bị xen lẫn vào nhau rất khó nhìn. Chính vì vậy trong 2 OU chính HN và HCM mình sẽ tạo thêm 3 OU con là :
    + OU Users : có tác dụng chứa các tài khoản để tiện quản lý
    + OU Group : có tác dụng chứa các nhóm để tiện quản lý
    + OU Computers : có tác dụng chứa các máy truy cập vào miền để tiện quản lý. Bất kỳ một máy tính nào vào miền thì nó sẽ được tự động nạp vào trong AD nhưng nó sẽ được lưu trong OU Computers ( là OU con của miền hoitu.tk – ngang hàng với OU HN – nhìn trên hình sẽ thấy ) và các máy tính của HN và HCM sẽ xen lẫn vào nhau, rất bất tiện trong quản lý.
    Ở đây mình tạo OU Computers và sẽ định hướng cho các máy tính ở Hà nội thì sẽ vào OU Computers ở Hà Nội, máy tính ở HCM thì sẽ vào OU Computers HCM. Như vậy sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý hơn.
    – Vẫn còn một vấn đề nữa là trong OU Users bạn sẽ thấy nó sẽ bao gồm tất cả các user tương ứng với từng nhân viên của tất cả các phòng ban, lộn xộn quá, khó quản lý, khó triển khai các chính sách về sau này.
    Nên trong OU Users này mình tiếp tục tạo thêm 3 OU con tương ứng với 3 phòng ban của bài toán.
    Hờ hờ, suốt từ nãy cứ nói OU , Users với chả Groups, thế rốt cục là tạo chúng nó ở đâu thì vẫn chưa nói. Thôi nói luôn nhé. Để tạo được OU , Users hay Groups thì bạn phải vào phần quản lý của chúng. Đó chính là Active Directory Users and Computers.
    Bạn vào Start -> Administrative Tools -> Active Directory Users and Computers ( viết tắt là AD bạn nhé )
    1 . Cách tạo OU trong AD : ( hình 2 )
    Để tạo OU bạn sẽ có 3 cách. 2 cách mình đã chỉ rất rõ ở hình 2. Còn một cách là sử dụng câu lệnh trong CMD. Mình sẽ tổng hợp các câu lệnh ở cuối bài nhé.
    OU HANOI chính là OU cha nên để tạo nó bạn nhấn chuột phải vào tên miền hoitu.tk sau đó bạn có thể chọn 1 trong 2 cách ở hình 2 để tạo OU. Sau khi nhấn vào tạo OU một cửa sổ mới xuất hiện. Bạn chỉ việc điền tên OU vào ô Name là được. Sau đó nhấn OK.
    Với OU HCM làm tương tự.
    Với 3 OU tiếp theo là OU con của 2 OU cha là HANOI và HCM. Nên để tạo OU Users ta nhấn chuột phải vào OU HANOI chọn một trong 2 cách như hình 2. Cách làm tiếp theo là tương tự ở trên
    Ta cũng làm tương tự với OU HCM để tạo 3 OU con là Users, Groups, Computers.
    Để tạo 3 OU phòng ban thì ta nhấn chuột phải vào OU User và làm tương tự như ở trên.

     

     

    Hình 2.Hướng dẫn cách tạo OU
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )

     

    2. Cách tạo Groups trong AD : ( hình 3 )
    Cách tạo Groups mình cũng đã thể hiện rất rõ trên hình 3 rồi. Các bạn nhìn vào hình 3 và thực hiện nhé. Có gì ko hiểu cứ commnet lại nhé.

     

    Hình 3. Cách tạo Groups trong AD
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )

     

    3. Cách tạo Users trong AD : ( hình 4 )

    Cách tạo Users mình cũng đã thể hiện rất rõ trên hình 4 rồi. Các bạn nhìn vào hình 4 và thực hiện theo nhé. Mình sẽ giải thích rõ một chút phần tạo Password.
    Password lúc này phải đáp ứng 3 trong 4 điều kiện sau mới được coi là hợp lệ:
    – Bao gồm các chữ cái thường
    – Bao gồm các chữ cái hoa
    – Bao gồm các số
    – Bao gồm các ký tự đặc biệt như !,@,# …
    Ở đây mình lấy password cho các user là abc@123 ( nếu password nhập vào không hợp lệ thì sẽ không tạo được user, sau này chúng ta sẽ học cách bỏ độ phức tạp cho password ở bài Group Policy sau )
    Ở phía dưới chỗ nhập password có 4 lựa chọn :
    – User must change password at next logon : yêu cầu phải thay đổi mật khẩu vào lần đăng nhập đầu tiên ( mặc định )
    – User cannot change password : không cho user có thể thay đổi mật khẩu
    – Password never expries : mật khẩu không bao giờ hết hạn ( nếu không chọn lựa chọn này sau một khoảng thời gian nhất định sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu mới )
    – Account is disable : tài khoản tạo ra sẽ bị khóa luôn, nếu tích vào đây thì sẽ không dùng tài khoản này để đăng nhập được trừ khi người quản trị cho phép tài khoản này hoạt động trở lại.

     

    Hình 4. Cách tạo User trong AD
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )

     

    4. Cách tạo Computers trong AD ( hình 5 )
    Như mình đã nói ở trên , bình thường bạn không nhất thiết phải tạo Computers vì khi đăng nhập một máy vào miền nó sẽ tự động nạp tên máy vào OU Computers.
    Nhưng việc này sẽ gây khó khăn cho bạn trong quá trình quản trị. Việc các máy ở Hà Nội và HCM để lẫn lộn vào nhau sẽ làm cho bạn rối loạn. Để giải quyết vấn đề này chúng ta sẽ tạo ra các Computer trước
    Để tiện quản lý thì mình thường tạo tên máy Computer trùng với tên User. Vậy với mỗi một user tạo ra chúng ta cũng sẽ tạo ra một Computers với tên tương ứng giống với User.Việc tạo ra Computers sẽ cho ta quyền quyết định đặt computer này nằm ở OU nào.

    Hình 5. Cách tạo Computers trong AD
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )

     

    5 . Cách add user vào nhóm
    Có 2 cách để add một user vào nhóm :
    Cách 1 ( hình 6 ) : Thực hiện như trong hình

    Hình 6 . Cách 1 để add user vào nhóm
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )

     

    Cách 2 ( hình 7 ) : Thực hiện như trong hình

    Hình 7. Cách 2 để add user vào nhóm
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )

     

    6. Cách reset lại password cho user
    Cần reset password cho user nào thì bạn tìm và nhấn chuột phải vào User đấy chọn Reset Password , sau đó nhập password mới vào nhấn OK là xong
    Khá đơn giản.
    7. Tổng hợp lại các câu lệnh để tạo OU, User, Group
    Tạo OU HANOI bằng câu lệnh :
    dsadd ou “ou=HANOI,DC=hoitu,DC=tk”
    Tạo OU Users là con của OU HANOI
    dsadd ou “ou=Users,ou=HANOI,DC=hoitu,DC=tk”
    Tạo User hoitu1 bằng câu lệnh :
    dsadd user “cn=hoitu1, ou=IT_HN,ou=Users,ou=HANOI,dc=hoitu,dc=tk” -fn hoitu  -ln 2  -display hoitu2 -pwd abc@123
    Giải thích một chút :
    cn : tên tài khoản
    -fn : First name
    -ln : Last name
    -display : Họ tên đầy đủ
    -pwd : mật khẩu
    Còn một số câu lệnh nữa các bạn tự tìm hiểu thêm nhé.
    Để tìm hiểu thêm bạn có thể đánh lệnh sau:
    dsadd user /?
    dsadd ou /?
    dsadd group /?
    dsadd quota /?
    dsadd computer /?
    dsadd contact /?
    Tác giả bài viết: Nguyễn Khắc Toàn
    Nguồn tin: hoitu.tk

    xây dựng domain controller và cách join domain

    1. Lý thuyết :

    enlightened Domain Controller ( viết tắt và thường gọi là DC ) : các bạn hiểu đơn thuần nó là một máy chủ, và nó có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động trong miền như tạo tài khoản người dùng, cấp phép cho người dùng, tạo nhóm, tạo các chính sách áp dụng cho từng nhóm, …. Còn rất nhiều thứ nữa mà chúng ta sẽ dần dần tìm hiểu. Đây chỉ là ví dụ và cách giải thích của mình cho các bạn dễ hiểu. Để hiểu thêm về DC các bạn có thể nhờ bác Google giải thích mình nhé.

     

    enlightened DNS ( viết tắt của Domain Name System ) : tạm dịch là hệ thống tên miền. Nó có tác dụng phân giải từ địa chỉ IP sang tên miền và từ tên miền sang địa chỉ IP. Ở trên ta thấy đã có máy chủ quản lý miền thì DNS chính là để tạo ra tên miền cho máy chủ quản lý. Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về DNS ở môn 70 – 291. Phần này bạn chỉ cần hiểu vậy thôi.
    2 . Yêu cầu chuẩn bị :
     – Bài thực hành xây dựng DC và join vào domain cần 2 máy là HOITU-DC, HOITU-WRK. Bạn hãy bật 2 máy này lên.
     – Để có thể join vào domain thì 2 máy phải ở cùng một mạng. Bạn vào cấu hình lại cho card mạng của 2 máy trên đều cùng VMnet 2
     – Quá trình cài đặt DNS sẽ đòi phải cho đĩa cài đặt Windows nên bạn hãy cho đĩa Windows vào ổ CD luôn. ( Xem hình 1 )
    Hình 1. Cho đĩa cài đặt win và chọn card mạng ở VMnet2
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    3. Thực hành 
    Mình sẽ chia làm 4 bước để xây dựng một máy lên Domain Controller :
    + Bước 1 : Cấu hình địa chỉ IP tĩnh  : Bạn thực hiện như hình 2
    Hình 2. Cấu hình địa chỉ IP tĩnh cho DC
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Khi ta nâng cấp máy lên thành DC thì lúc này nó cũng chính là một DNS server. Nên để phân giải cho chính nó ta phải cho Preferred DNS server chỉ về chính nó. ( Xem hình 2 )
    + Bước 2 : Cài đặt DNS và tạo tên miền
    Sau khi đã cấu hình địa chỉ IP tĩnh xong ta bắt đầu cài đặt DNS và tạo miền.
    Để cài đặt DNS bạn vào Start -> Control Panel – > Add and Remove Programs. Tiếp theo bạn thực hiện các bước như hình 3
    Hình 3. Cài đặt DNS
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Sau khi cài đặt DNS xong, Bạn vào Start -> Administrative Tools – > DNS để khởi động và bắt đầu cấu hình cho DNS server. Trước tiên ta sẽ tạo cho DNS server có thể phân giải từ tên sang địa chỉ IP ( hình 4 ).
    Hình 4 . Tạo phân giải từ tên sang địa chỉ IP cho DNS server
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Hình 5. Tiếp tục quá trình tạo phân giải từ tên sang địa chỉ IP cho DNS server
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Sau khi tạo xong miền hoitu.tk ta sẽ tạo cho nó một bản ghi host ( A ) trỏ về DC ( hình 6 )
    Hình 6 . Tạo bản ghi host ( A ) trỏ về DC
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Kết thúc quá trình làm cho DNS phân giải từ tên sang địa chỉ IP. Giờ ta sẽ làm cho DNS có thể phân giải từ IP sang tên. ( Hình 7 )
    Hình 7. Tạo phân giải từ địa chỉ IP sang tên cho DNS server

    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Hình 8. Tiếp tục quá trình tạo phân từ địachỉ IP sang tên cho DNS server
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Hình 9. Tạo bản ghi Pointer ( PTR ) trỏ vào DC

    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Sau khi đã xong công việc ở trên, bạn cần phải khởi động lại DNS server cho nó nhận lại các thông số vừa cài đặt
    Hình 10. Tiến hành Restart lại DNS server
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )

     

    Để có thể test xem  DNS server của ta đã hoạt động chưa, bạn có thể vào Start – > Run -> Đánh cmd để vào Command Prompt.  Sau khi đã vào cửa sổ Command Prompt bạn đánh lệnh nslookup . Kết quả như hình 11 ở dưới là ok rồi.

    Hình 11. Tiến hành test xem DNS server đã cài đặt thành công chưa.
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )

     

    + Bước 3 : Cấu hình DNS sufix
    Hình 12 . Cấu hình DNS sufix
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Sau quá trình cấu hình DNS Sufix, bạn nhấn OK nó sẽ bắt khởi động lại máy. Bạn hãy khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
    + Bước 4 : Nâng cấp lên Domain Controler
    Hình 13. Để nâng cấp lên DC vào Start -> Run -> Đánh dcpromo
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Hình 14 . Quá trình nâng cấp bắt đầu, thực hiện theo hình
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Tại hình 15 – A , ta phải nhập đúng tên miền mà ta đã tạo ở trên ( ở đây chính là hoitu.tk ). Những bước B,C,D bạn cứ để mặc định và nhấn Next thôi.
    Hình 15. Tiếp tục quá trình nâng cấp lên DC, các thông số nhập theo hình
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Đến hình 16 – A , bạn nhìn kỹ hình A này. Khi tạo DNS thành công thì  khi nâng cấp lên DC nó cũng thông báo cho chúng ta ở bước này. Nếu thành công sẽ có dòng ” The operation completed successfully “. Đến đây bạn đã thành công đến 95% nâng cấp lên DC rồi, Tạm thời chúc mừng bạn để lắy thêm khí thế nào.
    Tại hình 16 – C nó yêu cầu bạn tạo một mật khẩu trong trường hợp mất mật khẩu của Administrator ta có thể dùng mật khẩu này lấy lại. Mật khẩu này thường rất ít khi dùng đến nên bạn cũng có thể sẽ quên nó trong một  khoảng thời gian, vậy ở trên mình để trắng. Nhưng nếu để trắng thì việc quản lý server không tốt có thể bị người ta lợi dụng cướp quyền admin và làm những điều bạn sẽ phải mệt để có thể khắc phục ^_^. Nói đến đây mình để tùy mọi người quyết định. Còn hiện tại ta thực hành thì ko cần nhập mật khẩu nhé. Thống nhất vậy. Ok men
    Hình 16. Tiếp tục quá trình nâng cấp lên DC, chọn theo hình
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Phù..phù…phù. Mệt quá. Hướng dẫn đến đây mình cũng thấy mệt quá rồi. Đoán chắc các bạn cũng mệt lắm rồi nhỉ. Nhưng xin chúc mừng bạn. Sau quá trình ở hình 17 này là bạn đã hoàn thành 100% nâng cấp lên DC rồi. Sau bước này nó sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy tính. Để quá trình nâng cấp có hiệu lực.
    Hình 17. Quá trình xử lý cuối cùng đang diễn ra
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Và đây là kết quả ta nhìn thấy đầu tiên khi khởi động lại máy tính. Cửa sổ đang nhập đã không còn như xưa nữa rồi ( bạn nào không hiển thị thế này thì nhấn vào Options nhé. Tại phần Log on to  bạn chọn miền là HOITU nhé. Sau đó nhập pass để đăng nhập. Lúc này là DC nên bạn chỉ có thể đang nhập nó với user admin , muốn đăng nhập bằng user khác thì bạn phải cấp quyền cho user đó ( Cái này về sau mới được học, chờ nhé )
    Hình 18. Cửa sổ đăng nhập sau khi nâng cấp thành DC
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Sau khi đăng nhập thành công , bạn vào phần Start – > Administrative Tools , Bạn sẽ thấy có thêm một số tính năng mới. Những tính năng này dần dần chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài tiếp theo.
    Hình 19 . Có thêm một số tính năng sau khi nâng cấp lên DC
    ( Bấm vào hình để xem ảnh to hơn )
    Vậy là xong, mình đã hoàn thành bài hướng dẫn các bạn nâng cấp một máy lên DC. Mọi thắc mắc hoặc ý kiến các bạn có thể để lại lời bình luận hoặc gửi email cho mình theo địa chỉ sau : hoitu.tk@gmail.com.
    Hẹn gặp các bạn ở bài sau. Thân ái
    CHÚ Ý : Sau bài này khi đã nâng cấp lên DC bạn hãy tạo một snapshot tại thời điểm này nhé
    * join vào domain :

    Để có thể Join được vào miền thì một điều tất nhiên và chắc chắn là máy DC phải được bật nhé. Vì DC là DNS server trực tiếp quản lý miền mà. Ko có nó thì không có miền miếc gì hết. Trên thực tế máy DC thường là bật 24/24.

    Tiếp đó là chúng ta bắt đầu bật máy HOITU-WRK lên. Như ở phần 1 mình đã nói, các bạn phải để card mạng của máy HOITU-DC , HOITU-WRK ở cùng một mạng ( ở phần 1 là VMnet 2 ) nên bạn cũng phải chỉnh lại cho card mạng của máy HOITU-WRK về VMnet2 nhé. Xong khi đã cấu hình card mạng về VMnet 2. Ta sẽ bắt đầu cấu hình địa chỉ IP và DNS server cho máy HOITU-WRK ( cấu hình như hình 1 )

     

    Hình 1. Cấu hình lại địa chỉ IP và DNS server cho máy HOITU-WRK

     

    Mình xin giải thích thêm một chút ở đây tại sao chỗ Preferred DNS server lại phải nhập là 192.168.1.2. Địa chỉ này chính là địa chỉ IP của máy DC mà ta đã tạo ra ở phần 1. Khi đã nâng cấp máy lên thành DC thì đồng nghĩa chúng ta cũng tạo cho nó chính là DNS server. Chính vì vậy ta phải trỏ DNS server về chính DC.

     

    Vậy là quá trình chuẩn bị đã hoàn tất, giờ ta bắt đầu join máy HOITU-WRK vào miền.

    Bạn nhấn chuột phải vào My Computer chọn Properties -> Một cửa sổ hiện ra bạn nhấn vào Change… -> Một cửa sổ khác hiện ra, bạn chọn Domain và nhập tên miền vào ( ở đây là hoitu.tk ) sau đó nhấn OK -> Đến đây bạn sẽ phải chờ một lúc để nó kết nối tới DNS server. Quá trình kết nối suôn sẻ thì nó sẽ hiện ra một cửa sổ yêu cầu nhập User và Pass của miền. Ở đây chúng ta chưa học cách tạo user trên miền thế nào nên mình sẽ sử dụng user của người quản trị tối cao, đó chính là user Administrator của DC. Tại ô User name : bạn nhập là Administrator, và nhập mật khẩu vào -> Nếu bạn nhập đúng User và pass thì sẽ có một cửa sổ mới hiện ra thông báo với bạn rằng “Welcome to the hoitu.tk domain” -> Vậy là thành công rồi còn gì -> Công việc cuối cùng của bạn là cứ OK và Yes để máy khởi động lại thôi.

     

    Hình 2. Quá trình join vào miền
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )

     

    Sau khi khởi động lên, bạn sẽ thấy ngay sự thay đổi ở cửa sổ đăng nhập vào win. Lúc này bạn sẽ có 2 lựa chọn một là đăng nhập vào miền với user được tạo trên miền, và một là đăng nhập với user của máy tính đó. Để vào miền thì tất nhiên ta sẽ lựa chọn cách 1. Tại mục Log on to : bạn chọn HOITU. Sau đó nhập user và pass của người quản trị vào. ( Hình 3 )

     

    Hình 3 . Sử dụng user Administrator để đăng nhập vào miền
    ( Bấm vào hình để xem to hơn )

     

    Dưới đây là hình ảnh so sánh sự thay đổi giữa môi trường WORKGROUP và DOMAIN ( hình 4 )

     

     

    OK vậy là mình đã hoàn tất bài hướng dẫn các bạn xây dựng một Domain Controller và cách Join vào miền. Chúc các bạn thực hành thành công. Có gì không hiểu thì cứ comment lại nhé.

     

    CHÚ Ý : Sau khi đã đăng nhập vào miền bạn cũng tạo một Snapshot tại thời điểm này nhé. Sau này sẽ dùng nhiều. Như vậy máy HOITU-WRK sẽ có 2 Snapshot tại 2 thời điểm, một là WINTRANG ( mới cài win chua là gì cả , chỉ cài BackInfo)  và 2 là thời điểm đã Join vào miền

    Tác giả bài viết: Nguyễn Khắc Toàn
    Nguồn tin: hoitu.tk

    đăng ký lấy key cbe11

    Cách lấy key Kaspersky Security Suite CBE 11:

    1. Nếu bạn chưa có tài khoản ComputerBild.de, hãy đăng ký 1 tài khoản mới tại địa chỉ:   này
    2.   Bạn điền thông tin như hình dưới:computerbild registrationChú ý nhấn chọn “Ich habe die Nutzungsbedingungen gelesen und erkläre mich damit einverstanden”, rồi sau đó “Registrieren” (Register).
    3. Kiểm tra hòm mail và kích hoạt tài khoản
    4. Truy cập trang Kaspersky Security Suite CBE 11 sử dụng tài khoản ComputerBild.de vừa đăng k
    5. Chọn “Persönlichen Lizenzschlüssel anfordern oder verlängern” và nhấn link “Lizenzschlüssel anfordern”.key kaspersky security suite 2011 mien phi
    6. Vào hòm mail 1 lần nữa và kiểm tra email đến từ “COMPUTER BILD-Sicherheits-Center <sicherheitscenter@computerbild.de>” với tiêu đề “Ihr Lizenzschlüssel für Kaspersky Security Suite CBE”. Trong email này sẽ có key Kaspersky Security Suite CBE.key kaspersky
    7. Key này dùng được cho “Kaspersky Security Suite CBE 12″, ”Kaspersky Security Suite CBE 11″ hoặc “Kaspersky Security Suite CBE 10” (có thể renew đến tháng 10-2012). Bạn có thể tại bộ cài Kaspersky Security Suite CBE tại địa chỉ: Kaspersky_CBE11.msi.
    8. Đây là phiên bản tiếng Đức, để có thể chuyển sang tiếng Anh, trong cửa sổ chương trình bạn hãy nhấn tổ hợp phím Shift+F12 Ctrl+F12 .

    Hướng dẫn đăng kí tài khoản Paypal

    Hướng dẫn đăng kí tài khoản Paypal

    Paypal cho phép VN nhận và rút tiền từ tài khoản VN là một tin vui cho giới webmaster bởi từ trước đến giờ muốn rút được tiền rất khó khăn và phải nhờ bạn bè ở nước ngoài làm là chủ yếu. Giờ thì mọi việc đã đơn giản hơn nhiều rồi! Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn đăng ký một tài khoản Paypal sử dụng thẻ VISA của ngân hàng VN để có thể thuận tiện trong việc gửi và nhận tiền.

    – Paypal là gì và tính năng như thế nào thì vui lòng cho mình không giải thích nữa tốn thời gian nhé ! Vì nó là một sản phẩm mà hầu như chúng ta đã quen mặt quá rồi
    – Để đăng ký tài khoản Paypal bạn truy cập website www.paypal.com, giao diện trang chủ như hình dưới. Có 2 nội dung mà bạn cần quan tâm đó là Account login ở bên trái và tính năng Sign up ở phía trên, trong hình dưới 2 thông tin này được mình bo khung đỏ để bạn nào chưa sử dụng lần nào có thể dễ dàng nhận ra:

    (Trang chủ Paypal)

    Trang chủ Paypal
    – Tùy chọn loại tài khoản:

    + Chọn loại tài khoản bạn muốn tạo

    Chọn loại tài khoản bạn muốn tạo
    – Hiện Paypal cung cấp 3 loại tài khoản là Personal, Premier và Bussiness. Mỗi loại tài khoản có những đặc điểm khác nhau như hình dưới đây:
    – Tính năng của các loại tài khoản Paypal
    Tính năng của các loại tài khoản Paypal
    – Mỗi địa chỉ email bạn có thể dùng sử dụng cho 2 loại tài khoản, muốn Upgrade lên tài khoản Bussiness bạn phải tốn một khoản phí nhất định, mỗi tài khoản cũng có một khoản fee nhất định mà trước khi đăng ký bạn nên đọc kĩ. Tôi chọn đăng ký tài khoản Personal. Bạn cũng có thể Upgrade tài khoản của mình lên sau cũng được.

    – Form đăng ký tài khoản Paypal:

    Form đăng ký tài khoản Paypal
    – Sau khi hoàn tất thông tin đăng ký bạn sẽ nhận được yêu cầu khai báo các thông tin về thẻ tín dụng nhằm xác lập các thông tin liên quan đến quá trình thanh toán.
    Bổ sung thông tin tài khoản thẻ tín dụng (có thể bỏ qua bước này )
    register-paypal-config-credit-card
    – Do thẻ Visa của tôi chưa được kích hoạt và muốn tìm hiểu thêm thông tin về Paypal nên tôi bỏ qua bước này và click Go to my Account để truy cập vào tài khoản của mình. Tôi sẽ hoàn thành bước khai báo thông tin tài khoản sau.
    (Trang chủ tài khoản Paypal)
    Trang chủ tài khoản Paypal
    Bạn để ý khung phía bên tay trái đã được tôi đánh dấu đỏ, đó là các thông tin bạn cần phải hoàn thành trước khi tài khoản của bạn có thể được sử dụng đầy đủ các tính năng. Việc kích hoạt tài khoản của bạn bao gồm 3 bước sau :
    1. Xác nhận lại địa chỉ email
    2. Xác thực thẻ tín dụng ( không xác nhận sẽ bị hạn chế mức sử dụng ở 100$ gửi nhận – nếu có điều kiện bạn nên xác thực để có thể rút tiền ra tại Việt Nam ( các ngân hàng tại VN đa số đã hổ trợ paypal , bạn có thể liên hệ vối ngân hàng đang sử dụng để biết thêm chi tiết )
    3. Đọc Policy mới nhất để có thể sử dụng tài khoản của mình đúng mục đích và dễ dàng hơn.

    Để kích hoạt tài khoản của mình, bạn click chuột vào từng dòng để làm theo hướng dẫn.

    Xác nhận thông tin qua địa chỉ email

    Hướng dẫn xác nhận thông tin qua Email của Paypal:

    Hướng dẫn xác nhận thông tin qua Email của Paypal
    – Đây là email tôi nhận được từ Paypal, Email hướng dẫn xác nhận thông tin qua email từ Paypal.
    Email hướng dẫn xác nhận thông tin qua email từ Paypal
    Nội dung email này cung cấp 1 đường dẫn để kích hoạt thông qua hình ảnh Link your card và một dãy số gồm 20 chữ số để trong trường hợp bạn không thể click vào nút bạn có thể nhập dãy số vào khung kích hoạt.
    Sau khi click vào nút Link your card bạn sẽ được yêu cầu xác nhận lại mật khẩu tài khoản nhằm truy cập vào tài khoản Paypal của bạn.
    Nhập lại mật khẩu truy cập tài khoản Paypal của bạn.
    Nhập lại mật khẩu truy cập tài khoản Paypal của bạn
    – Lựa chọn câu hỏi bảo mật, Bạn phải lựa chọn 2 câu hỏi bảo mật của Paypal.
    Bạn phải lựa chọn 2 câu hỏi bảo mật của Paypal
    Sau khi hoàn tất việc lựa chọn 2 câu hỏi bảo mật, bạn đã hoàn tất khâu kích hoạt tài khoản qua địa chỉ email rồi đó.

    Hoàn tất xác nhận qua email.

    nguồn: Posted by Minh Pham on kiemtien-online.info

    Hướng dẫn đọc Mail kiếm tiền tại Donkeymails

    Hướng dẫn đọc Mail kiếm tiền tại Donkeymails

    Donkeymails là trang có nhiều hình thức kiếm tiền nhất mà mình biết, có nhiều bạn thắc mắc các kiếm tiền từ việc đọc mail từ trang này, hay chúng ta còn gọi là hình thức PTR (Paid To Read). Để các bạn dễ hình dung, mình viết bài hướng dẫn này, chúc các bạn ngày càng kiếm nhiều tiền từDonkeymails.

    Nếu bạn chưa có tài khoản thì đăng kí ngay nhé: Donkeymails

    – Sau khi đăng nhập vào Donkeymails, bạn click chọn “Your Inbox”.

    – Bạn sẽ thấy số thư có trong hộp thư của bạn, bạn click vào tên (subject) của một thư bất kì để bắt đầu đọc thư kiếm $$.

    – Sẽ có một thông báo yêu cầu bạn chọn một dãy số giống với dãy số đã cho (thông báo này chỉ xuất hiện ở lá thư đầu, các lá thư sau bạn sẽ không phải chọn mã số xác nhận nữa):

    – Một trang mới mở ra, bạn tìm trong lá thư dòng chữ: “—-Paid Ad—“, sau đó bạn nhìn bên dưới có 1 đường link, đó là đường link giúp bạn có được $, bạn click vào link đó:

    – Một trang mới hiện ra và bạn sẽ phải đợi 15 giây để được cộng tiền:


    – Sau 15 giây, bạn thấy thông báo như hình thì tức là bạn đã được cộng tiền vào tài khoản rồi đó. Thông thường 1 lá thư sẽ có giá khoảng 0,25 cent.

     

    nguồn: Posted by Minh Pham

    sửa lỗi winrar

    Chữa Lỗi Winrar khi bị lỗi Repair Winrar

    Cách 1
    Giải nén bị lỗi

    Sau đây là cách khắc phục

    B1: Click phải chuột vào file báo lỗi, chọn open.

    B2: Chọn Tools ~> Repair archive.

    B3: WinRAR sẽ hiện ra 1 hộp thông báo bạn chọn
    “Treat the corrupt archive as RAR” như hình, rồi nhấn ok.

    B4: Bạn chờ đến lúc nó hiện chữ Done thì nhấn close.

    Thế là sửa xong 1 part, bạn làm tương tự cho các part bị lỗi tiếp theo.

    Chú ý: Các bạn xem part nào lỗi thì repair part đó nhé. Như vậy sẽ đỡ mất thời gian hơn. Lưu ý thêm là sau khi repair các part bị lỗi thì các bạn rename lại những part đã fix cho đúng với tên những part còn lại nhé. Còn những part bị lỗi các bạn có thể xóa hoặc rename dưới tên khác

    Cách 2
    Các bạn sử dụng 1 trong những phần mềm sau để khắc phục
    Rar repair tool :

    linkdown
    Advanced rar repair :
    linkdown

    Cách 3
    Các bạn có thể sử dụng chương trình 7-zip để giải nén thay cho winrar ( cách này khá ok và tiện lợi )

    linkdown

    sửa lỗi idm không bắt được link download

    Có thể bạn cài đặt một trình duyệt  nào đó sau khi cài đặt IDM mà IDM đó lại không tự động cập nhật vào list phục vụ việc download của nó. Vậy nên bạn phải tự tay kích hoạt thủ công cho nó vậy! tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn, và lưu ý là bài hướng dẫn này   có thể áp dụng cho những trình duyệt khác như chrome,IE, Molliza Firefox, Netscape, Apple Safari hay Opera,…

    Thứ nhất là bạn vào Nút Start > All Program > Internet Download Manager, bấm chọn Internet Download Manager.exe hoặc nhanh hơn là xuống thanh taskbar.

    Sau khi đã bật lên thì một hộp thoại xuất hiện, trên Menu hộp thoại bạn nhấp vào Download [1], chọn Options [2]. Xem hình dưới.

    =====

    Một hộp thoại mới hiện ra, bạn nhìn vào hình, chỗ  đánh dấu đỏ đó là ô “Use advanced Browser integration” [1]. Hãy đánh dấu kiểm vào ô đó nhé. Còn nếu như đã đánh sẵn rồi thì hãy để ý vào khung số [2], đây chính là mấu chốt đây. Tại đây chứa các list trình duyệt. Ví dụ như bạn xài trình duyệt Google Chrome mà IDM không bắt link, thì chắc chắn 1 điều rằng trong khung này, ô Google Chrome chưa được đánh dấu giống như trong hình! Hãy đánh dấu vào nhé! Tương tự như các trình duyệt khác cũng vậy nghen! Rồi sau đó ấn OK!

    Giờ thì khởi động lại trình duyệt để có hiệu lực nha bạn, rồi hãy nhanh tay truy cập vào 1 trang nào đó chẳng hạn như YouTube, search ngay cái MV Muzik đang HOT nhất mà bạn bồ kết bấy lâu nhưng không download về được. hãy xem có nút gì ở đó rồi kìa! Nhấn vô đó rồi đợi 1 tí là MV “hớp hồn” bạn đã nằm gọn trong máy tính để cho bạn thưởng thức sau này mà không cần phải online.

    nguồn : http://yume.vn

    hướng dẫn sửa lỗi màn hình nhấp nháy

    1.kiểm tra dây tín hiệu
    2.kiểm tra  màn hình bằng một bộ case khác
    3.kiểm tra card màng hình của bạn bằng cách thay card nếu dùng card onboard thì cắm card rời vào thử.

    hướng dẫn sửa lỗi màn hình xanh

    Sửa lỗi
    *- Man hinh xanh chu trang.-*
    Để khắc phục hiện tượng Windows XP tự dưng khởi động lại hay lỗi “dumping physical memory “ …. Lúc trước mày tôi không không thể cài được Win XP vì luôn bị cái lỗi này và sau một vài ngày thì không khởi động được , qua tìm hiểu từ nhiều trang nuớc ngoài và long say mê nên tôi tìm ra cách khắc phục và bây giờ Win XP chạy ngon lành như “con bò kéo xe” trên chiếc mày Pentium III cũ.

    I>Thay đổi kích thuớc file Swap
    Khi máy bạn gặp một trục trặc nghiêm trọng thì hệ thống sẽ tự động lưu lại trạng thái hiện thời vào một file có tên là Swap để có thể phục hồi sau này . Tuy nhiên nó cũng gây một số phiền phức hơn là nó đem lại lợi ích.

    1. Bấm vào nút Start
    2. Bấm phải vào My computer sau đó bấm vào properties
    3. Sau đó chọn tab Advanced ,sau đó bấm vào Setting của tuỳ chọn Performance , nó sẽ xuất hiện hiện một bảng mới để bạn có thể thay đồi kích thuớc của file ảo.
    4. Sau đó thay đổi Initial Size và Maximum Size.
    5. Bạn hãy để hai giá trị này bằng nhau (có thể cho giá trị bằng với kích thước Ram của máy bạn hiện có)
    6. Sau đó bấm vào nút Set , hệ thống sẽ yêu cầu bạn restart lại , sau đó bạn ok tất cả rồi restart lại

    II> Xoá Minidump files và Sysdata.xml

    1. Bạn tìm đến thự mục c:\Windows\Minidump directory và sau đó xoá tất cả những gì bạn thấy trong thư mọc này (Bạn phải chọn chế độ “Show hidden files “ )
    2. Bạn tiếp tục tìm đến thư mục c:\Documents and Settings folder sau đó search tìm fileSysdata.xml … sau đó xoá file bạn vừa tìm thấy
    3. Sau đó Restart lại máy một lần nữa .

    III> Xoá bỏ chế độ Auto Restart của Win XP

    1. Bấm chuột phải vào My computer , sau đó chọn Properties
    2. Chọn Advanced tab , sau đó bấm vào nút Setting của tuỳ chọn Start-up and Recovery
    3. Sau đó bạn bỏ tuỳ chon Automatically Restart , rồi bấm OK

    Máy bạn sẽ không bao giờ tự động Restart lại nữa .

    IV> Vô hiệu Memory Dump

    1. Bấm chuột phải vào My computer , sau đó chọn Properties
    2. Chọn Advanced tab , sau đó bấm vào nút Setting của tuỳ chọn Start-up and Recovery
    3. Tại tab Write debugging information sau đó chọn (none) , rồi bấm Ok
    4. Ok một lần nữa …
    Máy tính của bạn sẽ không bao giờ bị lỗi “Dumping Phisical Memery”

    Có thêm cách này (đã test)
    */!/ Nhiều Người nghĩ là bị virut nhưng thực chất ra không phải vậy ? mà nó do nhiều nguyên nhân gây ra !
    (* Một điều cần chú ý rằng lỗi này rất nhiều người đã gặp phải)

    -> Trước kia lỗi này thường xuất hiện ở win SP1 (do SP1 còn có mặt hạn chế và có lỗi này lỗi kia) . Sau đó Microsoft đã đưa ra bản vá lỗi và tung ra win SP2 nhưng hiện nay tôi lại thấy hiện tượng này còn xuất hiện cả ở win SP2 nhưng điều đó không phải là do lỗi ở win SP2 mà do lỗi ở chính chúng ta , những người sử dụng .

    Lỗi Trên Xuất Hiện Do Nhiều Nguyên Nhân :

    => Nguyên Nhân Thứ 1 : Ram Có Vấn Đề Khi Truyền Tải Dữ Liệu Từ Ram Đến Các Thiết Bị Khác Như Màn Hình , Ổ Cứng ……. Trong Quá Trình Truyền Tải Mà Gặp Trục Trặc Thì Win Sẽ Báo Lỗi Dump .
    Bạn Có Thể Dùng Chương Trình “memtest86” Có Chứa Trong Các Đĩa CD-Boot Để Kiểm Tra Ram Xem Có Bị Lỗi Hay Không Nếu Ram Bị Lỗi Nên Nghĩ Đến Chuyện Thay Cái Mới , Nếu Hiện Tượng Trên Xẩy Ra Khi bạn Vừa Thay Thanh Ram Mới Hoặc Cắm Thêm Một Thanh Ram Mới Khác Vào Máy Thì Bạn Nên Gỡ Bỏ Hết Ra Và Để Mặc Định Như Cũ .

    => Nguyên Nhân Thứ 2 : (Thông Thường Là Do Nguyên Nhân Này) Trường Hợp Hư Hỏng Do Lỗi Của Phần Mềm , Bạn Chú Ý Xem Thời Gian Gần Đây Có Cài Cái Gì Mới Vô Máy Không ? Nếu Có Thì Gỡ bỏ phần mềm vừa được cài đặt:

    Những xung đột giữa phần mềm mới cài đặt với các phần mềm cũ hoặc với các thiết lập của hệ thống thường là nguyên nhân xuất hiện lỗi trên. Trước tiên, bạn hãy thử gở bỏ phần mềm được cài đặt gần nhất so với thời điểm bắt đầu xuất hiện lỗi . Sau đó, thử tắt máy xem còn bị lỗi như vậy nữa không .

    * Cách Khắc Phục :

    + Xóa Thư Mục “Minidump” ở ổ C (Đường Dẫn C:WindowsMinidump)
    + Click Chuột Phải Vào “My computer” (ở ngoài desktop) Chọn “Properties” Chọn Thẻ “Advanced” . Trong Khung “Performance” Chọn “Settings” —> Rồi Chọn Tiếp Thẻ “Advanced” Ấn Chọn “Change” . Ở mục “Custom Size” Chọn Các Giá Trị “Initial size” và “Maximum size” bằng nhau (để cố định bộ nhớ ảo) Và Bằng 3/2 Dung lượng Ram Trong Máy Của Bạn (VD : Máy Tính Bạn Dùng Một Thanh Ram 512 thì các giá trị cần điền là “Initial size” = “Maximum size” = “750” vì 1 Thanh 512 MB thường chỉ có 502 MB , ta lấy 502*3/2=750) Điền Xong Các Giá Trị Thì Chọn “SET” Và “OK” 2 Lần để thoát ra “System Properties” . Bạn Thấy Phần “Startup anh Recovery” Chứ —> click Chọn “Settings” . Trong Phần “Systems failure” Bỏ Chọn Trước Mục “Automatically restart” . Và Trong Phần “Write debugging information” Từ Menu Đổ Xuống Chọn “(None)” . Ấn “OK” 2 Lần Để Thoát Ra . Máy Tính Sẽ Yêu Cầu bạn Khởi Động Lại Máy Nhưng Bạn Đừng Khởi Động Lại Vội .

    + Bây Giờ Vô “Run” Gõ vào “msconfig” Ấn OK ! —> Tại Thẻ “Start Up” Nếu Thấy Chương Trình Nào Thực Thi “dumprep.exe” Thì Bỏ Chọn Chương Trình Đó (Thông Thường Đường Dẫn của nó là “C:WINDOWSsystem32dumprep.exe”)

    nguồn : vn-room.com

    lỗi không đăng nhập được vào yahoo

    Mình từng gặp lỗi này và đã tìm được 1 số cách fix:
    Nhấp vào trình đơn Messenger trong Yahoo! Messenger và chọn “Lựa chọn kết nối”..
    Bật tùy chọn “Firewall with no proxies” (Tường lửa không có Proxies).
    Chọn kiểu kết nối Internet và quốc gia từ các trình đơn thả xuống.
    Nhấp vào nút OK ở phía dưới cửa sổ.
    Yahoo! Messenger sẽ hỏi xem bạn có muốn đăng nhập lại với cài đặt proxy mới của bạn không. Nhấn vào nút OK.
    Nhập Yahoo! ID và mật khẩu của bạn và nhấp vào nút Đăng nhập.
    Cấu hình trên hoạt động trong hầu hết các trường hợp. (Tuy nhiên, nếu bạn kết nối theo cách này, bạn sẽ không sử dụng được chức năng nói chuyện trong Messenger.) Nếu cấu hình này không hoạt động, hãy làm theo các bước sau:
    Nhấp vào trình đơn Messenger trong Yahoo! Messenger và chọn “Lựa chọn kết nối”.
    Bật tùy chọn “Không dò tìm mạng” và nhấn vào nút OK ở phía dưới cửa sổ.
    Yahoo! Messenger sẽ hỏi xem bạn có muốn đăng nhập lại với cài đặt proxy mới không. Nhấp vào nút OK.
    Nhập Yahoo! ID và mật khẩu của bạn và nhấn vào nút “Đăng nhập”.
    Nếu cả hai tùy chọn trên đều không hoạt động (rất tiếc), có thể là do tường lửa hoặc máy chủ proxy yêu cầu bạn phải nhập địa chỉ của nó. Hãy làm theo các bước sau:
    Nhấp vào trình đơn Messenger trong Yahoo! Messenger và chọn “Lựa chọn kết nối”.
    Bật tùy chọn “Sử dụng proxies”.
    Nhập địa chỉ và cổng của máy chủ proxy hoặc tường lửa. Hãy liên hệ với chuyên viên quản trị mạng của bạn (nếu ở nơi làm việc), hoặc nhà cung cấp dịch vụ Internet (nếu ở nhà) để xác định cấu hình proxy và tường lửa chính xác.
    Nhấp vào nút OK ở phía dưới cửa sổ.
    Yahoo! Messenger sẽ hỏi xem bạn có muốn đăng nhập với cấu hình proxy mới không. Nhấp vào nút OK .
    Nhập Yahoo! ID và mật khẩu của bạn và nhấp vào nút “Đăng nhập”.
    Chúc các bạn thành công!

    nguồn: vn-room.com

    phím tắt trong word

    – . Thay đổi cỡ chữ: Ctrl + Shift-P

    -. Thay đổi kiểu chữ: Ctrl-Shift-F

    -. Tăng cỡ chữ: Ctrl-Shift->

    -. Giảm cỡ chữ: Ctrl-Shift-<<o:p>

    -. Tăng cỡ chữ lên 1 point: Ctrl-Shift-]

    -. Giảm cỡ chữ xuống 1 point: Ctrl-Shift-[

    -. Hiển thị hộp thoại Fonts: Ctrl-D

    -. Chuyển đổi chữ được chọn thành chữ hoa/ thường: Shift-F3

    -. Chuyển đổi chữ thường/ chữ hoa: Ctrl-Shift-A

    -. Chuyển đổi chữ nghiêng/ không nghiêng: Ctrl-I

    -. Chuyển đổi chữ gạch dưới/ không gạch dưới: Ctrl-U

    -. Chuyển đổi chữ gạch dưới/ không gạch dưới (không gạch dưới khoảng trắng giữa các từ): Ctrl-Shift-W

    -. Chuyển đổi chữ đậm/ không đậm: Ctrl-B

    -. Chuyển đổi chữ thường/ chữ hoa nhỏ: Ctrl-Shift- K

    -. Chuyển đổi chữ ẩn/ không ẩn: Ctrl-Shift-H

    -. Gạch dưới bằng đường kẻ đôi: Ctrl-Shift-D

    -. Chuyển đổi chữ Subscript/ thường: Ctrl- =

    -. Xóa định dạng ký tự: Ctrl-Spacebar

    -. Đổi sang Font Symbol: Ctrl-Shift-Q

    -. Hiển thị các ký tự không in: Ctrl-Shift-*

    -. Sao chép định dạng: Ctrl-Shift-C

    -. Dán các định dạng: Ctrl-Shift-V

    – đánh chỉ số trên : Ctrl – Shirt- +                         ví dụ :  22

    – đánh chỉ số dưới: Ctrl – +                               ví dụ : H2S04

    -. Xem kiểu định dạng của chữ (nhấp chuột vào chữ bạn muốn xem định dạng): Shift-F1.

    chuyển đổi file PDF tiếng việt sang word mà không bị lỗi font

    Dùng với Unikey :

    trước tiên phải xác định mã nguồn là gì.

    muốn xác định mã nguồn bạn truy cập vào trang web :
    http://fontchu.com/tiengviet.htm
    hoặc:
    http://www.thanhnien.com.vn/ChuViet/default.htm
    sau đó Copy đoạn văn bản  ở file Word đã chuyển đổi từ  file PDFpaste vào cửa sổ  chọn  “Nhận dạng mã”   trang web sẽ cho biết bảng mã đang dùng,
    Copy toàn bộ văn bản (Ctrl-A) (copy xong giữ nguyên vùng chọn) và click chuột phải vào biểu tượng Unikey chọn  Công cụ..[ CS+ F6]

    sau đó xuất hiện một cửa sổ

    bạn  chọn mã Nguồn là mã vừa xác định, mã ĐíchUnicode -> click Chuyển mã. 

    Quay trở lại văn bản (Ctrl-V) là  xong.
    2.  Dùng Vietkey 

    Cài đặt Vietkey  đến bảng thông báo Setup Vietkey Tool thì chọn Microsoft Word -> trong Word sẽ xuất hiện một Toolbar Vietkey Tools.
    Cách chuyển mã:

    Mở file Word cần chuyển mã -> click Toolbar Vietkey Tools -> Chuyen ma/font van ban… -> click Đoán Font/mã 1 lần -> chọn Font đích là VN Unicode 1 -> bỏ chọn mục Chuyển Font -> click chọn mục Tự động đoán mã -> click Chuyển đổi

    chuyển đổi font .vntime sang time new roman

    Sử  dụng phần mềm unikey :

    – bạn hãy mở  văn bản  ra sau, đó bôi đen phần cần chuyển đổi font và ấn CTRL+C 

    -Tiếp theo bạn click chuột phải vào biểu tượng Unikey tại thanh công cụ

    Tại menu của Unikey bạn click vào mục Công cụ- [CS+F6]. 

    Sẽ hiện ra cửa sổ : Unikey Toolkit
    Bạn chọn :
    Nguồn :  TCVN3(ABC)
    Đích      : Unicode
    Tick vào Chuyển mã clipboard
    Chọn Chuyển mã ở phía dưới (nơi có hình tam giác)

    Sau khi kết thúc thao tác này, sẽ hiển thị ra dòng chữ “successfully Convert RTF clipboard” thông báo rằng bạn đã chuyển đổi font thành công.
    Cuối cùng bạn quay lại văn bản ban đầu và Paste lại vào đấy.
    * Muốn chuyển từ Times New Roman sang .VnTime bạn chọn nguồn và đích ngược lại như phần ở trên.

    Chọn Nguồn là bảng mã bạn đang sử dụng:
    TCVN3 là các font có dấu chấm ở đầu

    ví dụ: .VnArial, .VnTime…
    Vni Windows là các font có chữ VNI- ở phía trước

    ví dụ : VNI-Times
    Còn lại là Unicode và một số bảng mã khác.

    chuyển đổi định dạng ổ đĩa bằng lệnh trong run

    1. 1.   Convert ổ C sang NTFS (không dùng Hiren`s Boot):

    Bước 1: Start à Run: gõ cmd à Enter

    Bước 2: Gõ convert c: /fs:ntfs

    Bước 3: Gõ tên của ổ C hiện hành, trong trường hợp này là itfriend à Enter

    Bước 4: Chọn Y cho đến khi yêu cầu khởi động lại máy

    Bước 5: Khởi động lại máy và ngồi chờ vài phút. Ổ đĩa C của bạn đã được chuyển sang NTFS một cách an toàn, không mất dữ liệu.

     

     

     

     

     

    tạo ghost win 7 đa cấu hình

    3. Download SPAT 6.0.9.8 Update ( ngày 20/09/2010)
    Cách tiến hành:
    Tạo một folder Sysprep trong ổ C, copy bộ driver, file nén trước đó… vào . Sau đó làm các bước sau đây:
    Bước 1 :Click phải vào SPAT, chọn Run as administrator, đợi 1 lúc chuơng trình tải xong sẽ có giao diện như bên dưới. Chú ý ở đây sẽ có 3 mục đó là : General, Interface, Desktop– 
    General
     : Chọn mục Rename compter’s name để đặt các ký tự đầu của tên máy khi ghost xong (bạn có thể để mặc định)

    Làm Ghost Windows 7 đa cấu hình sử dụng Spat 1

    Bước 2

    Chuyển qua thẻ Interface. Tương tự như làm ghost với XP, các điểm cần lưu ý sau:

    Làm Ghost Windows 7 đa cấu hình sử dụng Spat 2

    – Run before mini-setup : Là nơi để các bạn thêm EasyDriver, PowerDriver hoặc Drvs3.
    – Run in deployment: Bạn có thể thêm các gói phần mềm dạng portable, file nén của programfile và chúng sẽ tự bung nén sau khi hoàn tất công đoạn mà giải nén và cài đặt driver.

    Bước 3:Chuyển qua thẻ Desktop : Ở đây bạn có thể thực hiện thao tác như chạy một ứng dụng được chỉ định sau khi vào Windows. Cụ thể như các bạn thấy các bản ghost gần đây khi vào thì có cửa sổ font hiện lên. Các bạn có thể tận dụng nó để sử dụng các tiện ích mình thích.

    Làm Ghost Windows 7 đa cấu hình sử dụng Spat 3

    Bước 4:Sau khi đã thiết lập xong tất cả bạn quay lại tab General và nhấn nút Sysprep, nhấn OK.

    Làm Ghost Windows 7 đa cấu hình sử dụng Spat 4Làm Ghost Windows 7 đa cấu hình sử dụng Spat 5


    Quá trình deployment sysprep diễn ra trong ~1 phút. Sau khi chương trình thông báo hoàn tất bạn tiến hành khởi động máy và sao lưu bản ghost lại.
    Các bạn nên sử dụng phần mềm Onekey Ghost để backup ghost chỉ với vài click. Không cần phải qua nhiều bước như sử dụng Hirens Boot, menu boot….Chúc thành công

    Chat nhiều nick yahoo

    Nhấn menu Start > mở hộp Run.gõ Regedit và Enter Lúc này nhìn vào cột bên trái nhấn lần lượt như sau:
    HKEY_CURRENT_USER / Software / Yahoo / Pager / Test .Tại đây, sau khi nhấn thẳng vào mục Test thì ở khung bên phải Registry Editor bạn nhấn chuột trỏ phải chọn New > String Value và đặt tên cho nó là Plural rồi nhấp trỏ phải chuột vào tên vừa tạo và gõ vào trong ô Value data là 1 và nhấn OK

    chrome không vào được mạng

    1,

    hôm nay tôi bị lỗi chrome không vào được mạng, nhưng khi tôi dùng internet explore thì vẫn vào được. bạn tôi đã cài bkav pro lên và quét thế là lại vào mạng ngon lành bằng chrome ai bị như vậy thì thử nhé hihi.

    2,

    khi chrome không vào được mạng và báo click vào cà lê và thay đổi thiết lập proxy thì các bạn làm như sau:

    click vào biểu tượng cái phía trên góc phải màn hình –> cài đặt –> nâng cao –> thay đổi thiết lập proxy –> LAN setting –> bỏ tích ở mục USE A PROXY SEVER FOR YOUR LAN –> Apply –> OK

    mất hết biểu tượng trên desktop

    hnay máy tính của tôi tự nhiên bị mất hết biểu tượng trên desktop chắc do ai đó nghịch gì, và tôi nghĩ họ đã xóa  và chỉ việc send lại icon ra desktop là xong.

    nhưng khi đã send từ program các chương trình ra desktop nhưng vẫn ko thấy có   gì ở trên desktop. lay hoay 1 núc thì tìm ra nó là như thế này :

    click chuột phải vào biểu tượng màn hình —> Arrange icons by —> click

    show desktop icons

    lỗi dính chuột vào thanh kéo

    khi bạn nhấp chuột trái và kéo rùi nhả ra luôn thì ko sao nhưng lỗi này xuât hiện khi bạn dữ chuột trái 1 lúc vào thanh kéo hay 1 biểu tượng nào đó thì chuột như bị dính vào biểu tượng hay thanh kéo, khi di chuyển chuột mà ko cần ấn chuột trái thì thanh kéo hay biểu tượng cũng di chuyển theo. thì cách khắc phục sẽ như sau :

    START —> CTRL PANNEL –> MOUSE –>bỏ tích trong ổ Turn On Click Lock –> Apply –> OK

    HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT CSM

    tham khảo tại đây.

    http://csm.zing.vn/san-pham/huong-dan-cai-dat.html

    http://csm.zing.vn/san-pham/huong-dan-csm-click.html

    http://csm.zing.vn/trang-chu/huong-dan.html

    NET CAFE 9

     HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT MỚI NETCAFE 9
    1. Trên WinXP
    a) Bước 1 :
    Sau khi download xong file cài đặt của Netcafe 9 , tiến hành bấm đúp chuột trái hoặc bấm chuột phải và chọn Open vào file NetcafeServer để tiến hành quá trình cài đặt Netcafe 9
    b) Bước 2 :
    Giao diện cài đặt của phiên bản Netcafe 9 . Bấm Next để tiếp tục quá trình cài đặt.
    c) Bước 3 :
    Thiết lập thư mục chứa file cài đặt của Netcafe 9 . Bấm Next để tiếp tục
    d) Bước 4 :
    Bấm Install để tiếp tục quá trình cài đặt của Netcafe
    e) Bước 5 :
    Bấm Finish để hoàn thành việc cài đặt Netcafe
    f) Bước 6 :
    Nhập thông tin địa chỉ hàng Net
    2. Trên Window 7
    a) Bước 1 :
    Sau khi download xong file cài đặt của Netcafe 9 , tiến hành bấm đúp chuột trái hoặc bấm chuột phải và chọn Open vào file NetcafeServer để tiến hành quá trình cài đặt Netcafe 9
    b) Bước 2 :
    Giao diện cài đặt của phiên bản Netcafe 9 . Bấm Next để tiếp tục quá trình cài đặt
    c) Bước 3 :
    Thiết lập thư mục chứa file cài đặt của Netcafe 9 . Bấm Next để tiếp tục
    d) Bước 4 :
    Bấm Install để tiếp tục quá trình cài đặt của Netcafe
    e) Bước 5 :
    Bấm Finish để hoàn thành việc cài đặt Netcafe
    f) Bước 6 :
    Nhập thông tin địa chỉ hàng Net

    Trở về đầu trang

     

    3. Các chú ý khi cài đặt Netcafe trên win 7
    a) Khi Netcafe Server không lưu lại các thiết lập sau cài đặt :
    + Bước 1 : Chuột phải vô biểu tượng Netcafe server và chọn properties -> security
    + Bước 2 : Ở cửa số Security chọn Edit -> Add

    + Bước 3 : Ở cửa sổ select User and Group -> chọn Find now -> Everyone -> OK
    + Bước 4 : Đánh dấu chọn vào nút Full control -> OK
    Sau khi bạn làm theo như hướng dẫn thì bạn có thể thay đổi thiết lập và phần mềm sẽ tự lưu lại được sau mỗi lần bạn thoát ra !
    b) Cài đặt Netcafe trên win 7 bị báo lỗi :
    + Bước 1 : Khi cài đặt Netcafe server đến mục Netcafe báo lỗi ko tìm thấy key DigitBox.ocx chọn Ignore để hoàn tất quá trình cài đặt .
    + Bước 2 : Chuột phải vào file Netcafe server và chọn Extract to NetcafeServer , sau khi extract xong chúng ta sẽ có thư mục Netcafeserver
    + Bước 3 : Vào mục Start – Control panel – gõ vào mục search chữ UAC => xuất hiện dòng Change user account control setting
    + Bước 4 : Kéo thanh security xuống mức thấp nhất ( Never Notify ) => chọn Ok
    + Bước 5 : Copy file DigitBox.ocx vừa extract ra trong thư mục Netcafe server -> windowfolder vào thư mục C:\window – system32
    + Bước 6 : Bấm vào Start – ở mục search – gõ cmd . Bên mục search ở bên trái sẽ xuất hiện file cmd , chuột phải vào file này và chọn Run as Administrator
    + Bước 7 : Ở màn hình dos của cmd , gõ lệnh sau cd c:\windows\system32 . Sau đó gõ lệnh regsvr32 DigitBox.ocx

    Trở về đầu trang

     

    III – CÁC BƯỚC THIẾT LẬP CĂN BẢN TRÊN NETCAFE 9
    1. Cấu hình hệ thống
    a) Mô tả :
    Thiết lập các chức năng cơ bản của hệ thống như thay đổi mật khẩu admin , thiết lập mật khẩu cho tài khoản user
    b) Hướng dẫn :
    + Bước 1 : Vào mục Thiết Lập và chọn mục Cấu hình
    + Bước 2 : Thiết lập mật khẩu admin , mât khẩu đóng băng , địa chỉ email để gửi báo cáo từ xa , chọn tài khoản cần đăng nhập tự dộng
    Chú ý: tài khoản User được sử dụng khi máy chủ không bật , các máy con có thể dùng tài khoản này truy nhập vào để sử dụng . Vẫn tính giờ bình thường , sau khi Netcafe server được mở lại thì số tiền sẽ tự cập nhật
    + Bước 3 : Đánh dấu chọn vào từng chức năng hoặc tất cả các chức năng muốn cấm hoặc bỏ cấm
    2. Thiết lập bảng giá
    a) Các bảng giá tương ứng từng nhu cầu sử dụng của KH
    Tài khoản trả sau : Áp dụng cho các khách hàng sử dụng bao nhiêu phút sẽ tính số tiền tương đương
    Tài khoản trả trước : Áp dụng cho các khách hàng nạp 1 số tiền tương ứng với số phút cố định . Sau khi hết số phút đã nạp , máy tính sẽ tự động chuyển ra màn hình chờ
    Tài khoản đặc biệt : Áp dụng cho các máy đặc biệt như : máy lạnh , máy cấu hình cao …
    Tài khoản thành viên : Áp dụng cho các KH đóng một số tiền và được tạo tài khoản , mật khẩu riêng cho từng KH . Kh có thể đăng nhập , sử dụng và thoát ra bất cứ lúc nào Kh muốn , số tiền sẽ được trừ dần cho đến hết
    Hình thức khuyến mãi

    Tăng giảm giá theo ngày : có thể tăng hoặc giảm bao nhiêu % số tiền theo từng ngày cố định ( VD: thứ 7 , CN sẽ tăng thêm 10% số tiền ; thứ 2 giảm đi 10% so với số tiền )
    Giảm giá theo giờ : có thể giảm bao nhiêu % số tiền khi các KH sử dụng vượt qua số thời gian khuyến mãi ( VD: 1h = 3000 , nếu chơi vượt qua 3h thì sẽ giảm 50% )
    b) Hướng dẫn cách thiết lập
    + Bước 1 : Vào mục Thiết Lập và chọn mục Bảng giá tính tiền
    + Bước 2 : Thiết lập giá tiền
    * Chú thích :

    + Số tiền tối thiểu 1000 đồng : tức là số tiền tối thiểu khi mở máy lên sẽ là 1000 đồng
    + Bảng thông tin các loại bảng giá
    + Số tiền làm tròn 500 đồng : tức là số tiền sẽ nhảy làm tròn ( VD : 2300 – 2500 )
    + Số tiền cho một giờ
    + Khuyến mãi tăng giảm theo % các ngày trong tuần ( ghi dấu – trước số % cần giảm giá )
    + Số phần trăm muốn giảm giá khi các KH sử dụng máy tính trong một khoảng thời gian ( 1,2,3,4 giờ )
    * Chú ý : Sau khi đã thiết lập xong phần bảng giá thì các bạn bấm vào các nút cập nhật tương ứng với từng mục để lưu giữ lại các thiết lập
    3. Chức năng chặn web đen
    a) Mô tả :
    Ngăn chặn khách hàng truy cập vào các trang web có nội dung đồi truỵ và ảnh hưởng đến chính trị
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Nhập tên trang web cần chặn vào khung Thêm web đen -> Bấm Thêm mới để cập nhật trang web bô list web đen
    Bước 2 : Bấm nút Cập nhật máy trạm để các máy con cập nhật các trang web đen vừa thêm vào
    + Chú ý : Bấm nút Cập nhật máy trạm để các máy con cập nhật các trang web đen vừa thêm vào * Có thể bấm chọn từng trang web hoặc tất cả các trang web để Cấm , Bỏ cấm , Xoá
    * Có thể chọn các trang web mình tự thêm vào ( nút bấm Từ người dùng ) hoặc các trang web có sẵn trên mạng ( nút bấm Từ Internet )
    * Có thể bấm Tải danh sách mới từ hệ thống Server của Netcafe

    Trở về đầu trang

     

    4. Chức năng cấm các ứng dụng thực thi
    a) Mô tả :
    Dùng để cấm các chức năng có sẵn trong window mà KH có thể gây ảnh hưởng đến máy móc và các phần mềm , ứng dụng có thể gây tác động đến hệ thống máy + mạng ( IDM , flashget … )
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Bấm chọn các ứng dụng thực thi cần chặn
    Bước 2 : Sau khi đã chọn xong các ứng dụng cần chặn thì bấm Thêm ứng dụng để add các ứng dụng đó vào list các ứng dụng cần chặn ( hoặc không )
    Chú ý :
    * Có thể chọn từng ứng dụng hoặc tất cả các ứng dụng để thực hiện các lệnh Cấm , Bỏ Cấm , Xoá
    Mặc định : là các ứng dụng đã được thiết lập sẵn trong Netcafe
    Người dùng thêm : là các ứng dụng mà người dùng đã thêm vào
    5. Phần quyền nhân viên
    a) Mô tả :
    Hạn chế nhân viên có thể dùng và không dùng được mốt số tính năng trên Netcafe server
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Vào mục Thiết lập và chọn Phân quyền nhân viên
    Bước 2 : Chọn các chức năng cần Cấm và Bỏ cấm

    Trở về đầu trang

     

    IV – CÁC TÍNH NĂNG VƯỢT TRỘI CỦA NETCAFE 9
    1. Nạp dữ liệu từ các phần mềm quản lý khác
    a) Phần mềm Icafe :
    + Mô tả : Chuyển toàn bộ dữ liệu về tài khoản thành viên (tên tài khoản,thời gian còn lại,mật khẩu sẽ được chuyển về trùng với tên tài khoản ).
    + Hướng dẫn:
    Bước 1 : Từ giao diện màn hình điều khiển bấm chọn Thiết lập – Quản trị cơ sở dữ liệu – Nạp dữ liệu từ phần mềm quản lý khác
    Bước 2 : Chọn dữ liệu nguồn là Icafe – bấm Kiểm tra thành viên
    Bước 3 : Bấm Nạp dữ liệu để cập nhật thông tin về các tài khoản thành viên
    b) Phần mềm CSM :
    + Mô tả : Chuyển toàn bộ dữ liệu về tài khoản thành viên (tên tài khoản,thời gian còn lại,mật khẩu sẽ được chuyển về trùng với tên tài khoản )
    + Hướng dẫn:
    Bước 1 : Từ giao diện màn hình điều khiển bấm chọn Thiết lập – Quản trị cơ sở dữ liệu – Nạp dữ liệu từ phần mềm quản lý khác

    Bước 2 : Chọn dữ liệu nguồn là CSM – bấm Kiểm tra thành viên
    Bước 3 : Bấm Nạp dữ liệu để cập nhật thông tin về các tài khoản thành viên
    2. Bán dịch vụ trực tiếp ở giao diện điều khiển
    a) Mô tả :
    Nhân viên có thể bán dịch vụ trực tiếp trên giao diện màn hình điều khiển , giảm bớt thao tác bán dịch vụ như ở các phiên bản trước
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Chuột phải vào một máy tính bất kỳ và chọn bán dịch vụ
    Bước 2 : Có thể chọn các máy tính cần bán dịch vụ , loại hình dịch , dịch vụ và số lượng . Sau khi đã chọn xong các thông số trên thì các bạn bấm vào nút Phục vụ để phần mềm thực thi lệnh bán
    Bước 3 : Bấm Yes nếu bạn muốn bán tiếp dịch vụ hoặc No để kết thúc quá trình
    3. Đóng/Mở băng DeepFreeze/Dvaccine
    a) Mô tả :
    + Hỗ trợ đóng và mở băng phần mềm Drive Vaccine
    + Lưu ý: Phải thiết lập hot key cho phần mềm Drive vaccine là Ctrl+Alt+F10
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Thiết lập mật khẩu đóng băng cho DeepFreeze/Dvaccine
    Bước 2 : Chuột phải vào một máy tính bất kỳ và chọn Mở băng DFreeze/Dvaccine
    4. Tạo tài khoản tự động
    a) Mô tả :
    + Hỗ trợ việc tạo ra các thẻ trả trước bán cho KH sử dụng
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Từ bảng Điều khiển -> Thành viên -> Tuỳ chọn -> Tạo tài khoản tự động
    Bước 2 : Thiết lập mật khẩu đồng bộ cho các tài khoản
    Bước 3 : Thiết lập ngày hết hạn , số lượng tài khoản + số giờ cụ thể cho mỗi tài khoản -> Bấm Khởi tạo danh sách -> Lưu tài khoản thành viên
    Bước 4 : Xuất danh sách các tài khoản ra file excel để lưu trữ lại
    5. Nạp tiền cho tài khoản thành viên
    a) Mô tả :
    + Hỗ trợ các thành viên trong việc nạp tiền không cần phải thoát ra để cập nhật số phút . Việc cập nhật số phút sẽ được thực thi ngay sau khi nạp tiền trên máy chủ
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Từ bảng Điều khiển -> Thành viên
    Bước 2 : Chọn tài khoản thành viên cần nạp tiền -> bấm chuột phải chọn Nạp tiền
    Bước 3 : Nhập số tiền cần nạp
    Bước 4 : Kiểm tra số tiền đã nạp vào bằng cách remote xuống máy con để kiểm tra
    6. Chuyển khoản cho các tài khoản thành viên
    a) Mô tả :
    + Hỗ trợ việc chuyển tiền qua lại giữa các thành viên
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Từ bảng Điều khiển -> Thành viên
    Bước 2 : Trong giao diện của bảng Thành viên chuyển khoản , bấm chọn thành viên muốn chuyển tiền và chọn tài khoản thành viên muốn nhận tiền
    Bước 3 : Nhập số tiền cần chuyển ( phần mềm sẽ tự chuyển sang số phút tương ứng và ngược lại )
    7. Chuyển từ tài khoản trả sau sang trả trước và ngược lại
    a) Mô tả :
    + Hỗ trợ linh động cho KH trong việc quản lý
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Chuột phải vào máy đang trả trước và bấm chọn Chuyển sang trả sau ( thao tác tương tự đối với các máy đang trả sau -> chuyển sang trả trước )
    Lưu ý : Các tài khoản đang trả sau khi chuyển sang trả trước vẫn lưu giữ lại toàn bộ số tiền đã được sử dụng
    8. Phân quyền cho tài khoản nhân viên
    a) Mô tả :
    + Phân quyền cho nhân viên có thể sử dụng hoặc không được sử dụng một số chức năng trên Máy chủ
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Từ giao diện bảng Điều khiển -> chọn Phân quyền nhân viên -> chọn Tài khoản nhân viên cần phân quyền
    Bước 2 : Bấm chọn các chức năng cần cấm , bấm chọn tất cả các chức năng để thực thi lệnh cấm hoặc bỏ cấm
    9. Đăng nhập khi không có máy chủ
    a) Mô tả :
    + Khi không có máy chủ , các KH có thể đăng nhập vào tài khoản User và sử dụng bình thường . Khi máy chủ hoạt động thì toàn bộ số tiền sẽ vẫn được tính tiền bình thường
    b) Hướng dẫn :
    Bước 1 : Bấm vào dòng Nếu là thành viên thì bấm vào đây

    Bước 2
     : Nhập tên tài khoản là user và pass

    NÂNG CẤP NET CAFE 6,7 LÊN 9

    I – HƯỚNG DẪN NÂNG CẤP TỪ NETCAFE 6,7 LÊN NETCAFE 9
    1. Trên WinXP
    a) Bước 1 : Backup dữ liệu Netcafe 7
    – Click chuột phải vào biểu tượng Netcafe server và chọn Properties .Nhấp chọn Find Target dẫn đến thư mục cài đặt Netcafe Server
    – Copy thư mục database và lưu trữ lại trước khi tiến hành remove Netcafe 7 ra khỏi máy chủ
    – Vào mục Start – Control panel – Add or Remove Programs để tiến hành remove Netcafe 7 ra khỏi máy chủ
    – Chọn file Netcafe server 7 và bấm Remove để tiến hành quá trình gỡ bỏ Netcafe 7 ra khói máy

    Trở về đầu trang

    b) Bước 2 : Cài đặt Netcafe 9
    – Sau khi download xong file cài đặt của Netcafe 9 , tiến hành bấm đúp chuột trái hoặc bấm chuột phải và chọn Open vào file NetcafeServer để tiến hành quá trình cài đặt Netcafe 9
    – Giao diện cài đặt của phiên bản Netcafe 9 . Bấm Next để tiếp tục quá trình cài đặt
    – Thiết lập thư mục chứa file cài đặt của Netcafe 9 . Bấm Next để tiếp tục
    – Bấm Install để tiếp tục quá trình cài đặt của Netcafe
    – Bấm Finish để hoàn thành việc cài đặt Netcafe
    – Nhập thông tin địa chỉ hàng Net

     

    Trở về đầu trang

    c) Bước 3 : Chuyển đổi dữ liệu từ Netcafe 7 sang Netcafe 9
    – Vào mục Thiết lập – Chọn Quản trị dữ liệu – Nạp dữ liệu từ phần mềm quản lý khác
    – Thiết lập việc nạp dữ liệu từ phần mềm quản lý khác sang Netcafe 9
    1) Chọn dữ liệu nguồn
    2) Chọn thư mục chứa file database
    – Tìm đến thư mục chứa database , chọn file netcafe.mdb và bấm Open
    – Toàn bộ thông tin về tài khoản thành viên sẽ được show ra . Đánh dấu chọn vào các mục ( chọn tất cả , còn thời gian – các tài khoản còn thời gian , Bao gồm báo cáo doanh số ) và bấm Nạp dữ liệu . Sau khi nạp xong dữ liệu , phần mềm sẽ thông báo số lượng thành viên đã được nạp .
    Hình 1 : Toàn bộ thông tin về các tài khoản thành viên đã được chuyển sang
    Hình 2 : Toàn bộ thông tin về báo cáo doanh số đã được nạp

     

    Trở về đầu trang

    2. Trên Window 7
    a) Bước 1 : Backup dữ liệu Netcafe 7
    – Chuột phải vào biểu tượng Netcafe server và chọn Properties .Nhấp chọn Find Target dẫn đến thư mục cài đặt Netcafe Server
    – Copy thư mục database và lưu trữ lại trước khi tiến hành remove Netcafe 7 ra khỏi máy chủ
    – Vào mục Start – Control panel – Add or Remove Programs để tiến hành remove Netcafe 7 ra khỏi máy chủ
    – Chọn file Netcafe server 7 và bấm Remove để tiến hành quá trình gỡ bỏ Netcafe 7 ra khói máy
    b) Bước 2 : Cài đặt Netcafe 9
    – Sau khi download xong file cài đặt của Netcafe 9 , tiến hành bấm đúp chuột trái hoặc bấm chuột phải và chọn Open vào file NetcafeServer để tiến hành quá trình cài đặt Netcafe 9
    – Giao diện cài đặt của phiên bản Netcafe 9 . Bấm Next để tiếp tục quá trình cài đặt
    – Thiết lập thư mục chứa file cài đặt của Netcafe 9 . Bấm Next để tiếp tục
    – Bấm Install để tiếp tục quá trình cài đặt của Netcafe
    – Bấm Finish để hoàn thành việc cài đặt Netcafe
    – Nhập thông tin địa chỉ hàng Net

     

    c) Bước 3 : Chuyển đổi dữ liệu từ Netcafe 7 sang Netcafe 9
    – Vào mục Thiết lập – Chọn Quản trị dữ liệu – Nạp dữ liệu từ phần mềm quản lý khác
    – Thiết lập việc nạp dữ liệu từ phần mềm quản lý khác sang Netcafe 9
    1) Chọn dữ liệu nguồn
    2) Chọn thư mục chứa file database
    – Tìm đến thư mục chứa database , chọn file netcafe.mdb và bấm Open
    – Toàn bộ thông tin về tài khoản thành viên sẽ được show ra . Đánh dấu chọn vào các mục ( chọn tất cả , còn thời gian – các tài khoản còn thời gian , Bao gồm báo cáo doanh số ) và bấm Nạp dữ liệu . Sau khi nạp xong dữ liệu , phần mềm sẽ thông báo số lượng thành viên đã được nạp .

     

    Trở về đầu trang

    sao lưu và phục hồi ms out look 2003, 2007

    – Sao lưu dữ liệu :

    Đầu tiên, mở Microsoft Outlook. Vào menu File chọn Import and Export.

    Phần Import and Export Wizard sẽ được khởi chạy. Chọn Export to a file và nhấn Next.

    Trong cửa sổ Export to a File bạn có thể chọn loại file backup tạo ra. Đối với người dùng thông thường, chúng tôi khuyên bạn nên dùng định dạng Personal Folder File (.pst). Sau khi đã lựa chọn định dạng cho file, nhấnNext.

    Trong cửa sổ Export Personal Folders, bạn có thể chọn các thư mục muốn backup. Bạn nên chọn toàn bộ mailbox và chọn lựa chọn Include subfolders. Với các lựa chọn này, bạn có thể backup toàn bộ thư, địa chỉ liên lạc, lịch biểu, nhiệm vụ và ghi nhớ trong email.

    Sau đó nhấn Next, bạn sẽ được hỏi đường dẫn của file được lưu trữ. Kích vào Browse để chọn vị trí đặt file backup. Sau đó kích Finish.

    Cửa sổ Create Microsoft Personal Folders sẽ được mở. Tùy theo phiên bản Outlook đang sử dụng bạn sẽ thấy các tùy chọn khác nhau như tùy chọn mã hóa hay mật khẩu bảo vệ. Bạn có thể thiết lập mức độ mã hóa và bảo mật như ý muốn cho file backup của mình bằng mật khẩu. Khi đã hoàn thành, nhấn OK.

    Microsoft Office Outlook sẽ khởi tạo file backup. Bạn có thể phải chờ vài phút hoặc hơn tùy thuộc vào dung lượng Inbox.

    – Phục hồi :

    Vào menu File chọn Import and Export  –>import from another program or file  –> next –> personal folder file (.pst) –> next –> allow duplicates to be created ( mục ở giữa ) –> browse để chỉ đến mục lưu file back up –> next  —> finish.

    Ngoài ra còn một cách khác để backup mà không phải mất thời gian đó là chỉ cần lưu lại file outlook.pst của Outlook, và nhớ là bạn hãy copy lại file đó vào vị trí an toàn chứ không phải di chuyển cả file đó.

    Đầu tiên hãy đóng Outlook lại sau đó vào C:\Documents and Settings\[username]\Local Settings\Application Data\Microsoft\Outlook\ (vị trí file outlook.pst khi cài đặt mặc định, username là tên người dùng hiện thời) và copy file outlook.pst vào vị trí an toàn (thay đổi tên file nếu bạn muốn nhưng không được thay đổi phần đuôi mở rộng).

    Để khôi phục lại, bạn chỉ cần sử dụng công cụ import trong Outlook hoặc copy file backup đó trở về vị trí như trên (nhớ đổi lại tên là outlook.pst nếu bạn đã đổi tên).

    – sao lưu account  ms out look 2003,2007

    Chạy Start-Run-Regedit.

    HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Windows Messaging Subsystem\Profiles\Outlook

    + Nhấn chuột phải vào chữ Outlook -> Export -> Save

    + Khi nào cần restore lại thì chạy file vừa save).

    việt hóa IDM

    Sau khi download về tại đây : http://www.mediafire.com/?8cublxd5qillkcl  , các bạn giải nén ra được 2 file tiếng Việt ko dấu và có dấu

    Tiếp theo các bạn coppy 2 fiel đó vào thư mục cài đặt / Languages

    C:\Program Files\Internet Download Manager\Languages

    Rồi khởi động lại IDM: Vào Options -> View -> language -> Viet32 (ko dấu) hoặc vietname (có dấu) -> YES! (Đợi vài giây!) [nếu ko thấy Viet32 thì chọn một ngôn ngữ bất kỳ rồi phải khởi động lại IDM vào như trên, chọn Viet32 hoặc Vietname]

    Xong các bạn restart lại máy rồi bật lại IDM xem

    Nếu các bạn dùng bản có dấu bị lỗi font thì làm như sau

    + Các bạn vào Settings -> Control panel -> vào phần ngôn ngữ chỉnh sang vietnamme hết (Date, time, language…-> Regional and Language Options -> Rồi chình Mục Regional options thành “Vietnamese” -> mụcAdvanced thành “vietnamese“)

    + Nếu chưa được thực hiện thêm bước này: Chuột phải vào màn hình Destkop -> chọn Properties -> chọnAppearance -> chọn Advanced -> Rồi chọn tất cả sang Fonts “Arial” (chọn Inactive Window: rồi chọn font “arial” -> Chọn Active Window: fonts “arial” -> Chọn Message Box: font “arial”) -> chọn Ok -> Chọn Apply -> Ok

    moi
    Cài đặt IDM tiếng Việt 100%

    Bản việt hóa IDM 100% – từ trang chủ, đảm bảo chạy được trên tất cả các máy

    IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 19

    IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 20

    IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 21

    IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 22

    IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 23

    IDM Full Crack 6.12 mới nhất, IDM 6.11 Crack - Internet Download Manager Full - Image 24

    Download Gói ngôn ngữ tiếng Việt cho IDM

    Link mediafire

    Link mirror-1

    Link mirror-2

    Hướng dẫn cài đặt IDM tiếng Việt

    – Giải nén file “idm_vn.zip”

    – Copy tất cả các file vừa giải nén được (gồm 6 file: grabber_vn.chm; idm_vn.chm; idm_vn.lng; scheduler_vn.chm; tips_vn.txt; tut_vn.chm)

    vào thư mục Languages theo đường dẫn sau:

    C:\Program Files\\Languages

    Hoặc: (đối với win64bit)

    C:\Program Files(x86)\\Languages

    – Tiếp theo khởi động lại IDM, click vao View -> Languages -> Tieng_Viet -> yes

    Nếu đã cài tiếng Việt mà bị lỗi font chữ các bạn chỉnh win lại như sau:

    – Bạn vào Start –> Contol Panel –> Clock, Language, and Region –> Region and language

    – Tại tab Administrative click vào Change system locale…

    Nó hiện ra 1 bảng phụ. Trong bảng phụ này trên menu sổ xuống chọn Vietnamese (Vietnam)  –> Nhấn OK –> Nhấn Restart now để khởi động lại máy.

    Lưu ý rằng đây là “hỗ trợ ngôn ngữ tếng Việt” chứ không phải “đổi sang tiếng Việt cho win” đâu nhé, win vẫn là English nếu bạn chưa install Vietnamese cho nó. Chỉnh lại ngôn ngữ cho win rồi, sau này bạn có thể dùng tiếng Việt cho bất cứ phần mềm nào có hỗ trợ tiếng Việt mà không bị lỗi font nữa

    sửa lỗi NTLDR MISSING

    Chỉ với một thao tác khá đơn giản và ít tốn thời gian là bạn đã có thể khắc phục được lỗi NTLDR is missing của hệ thống WINXP thay vì phải hì hục hằng giờ để cài đặt và thiết lập lại tất cả.

    1. Tải về công cụ Fix lỗi này miễn phí với dung lượng khoảng 245KB tại : ĐÂY 

    giải nén và chép Tool này vào USB (hay tốt nhất là dùng DOS chép vào một phân vùng nào đó trên ổ cứng).
    2. Dùng Hiren Boot CD để Boot hệ thống vào chế độ Mini Windows XP (chú ý nên dùng các phiên bản Hiren mới để có tuỳ chọn này ngay ở màn hình Boot đầu tiên).

    3. Cắm USB có chứa File Fix lỗi vào hệ thống và kích hoạt File này, Tool NTLDR Missing Repair sẽ tiến hành khôi phục lại Master Boot Record và các file hệ thống cần thiết để bạn có thể Boot trở lại vào Windows XP.

    4. Nhấn Enter thoát công cụ và khởi động lại máy tính để vào Windows bình thường.
    * Lưu ý:
    · Những phiên bản mới Hiren’s Boot gần đây đã có cung cấp tính năng Fix “NTLDR is missing” ngay tại Boot Menu đầu tiên.
    · Phương pháp này chỉ tiến hành được với hệ thống cài đặt Windows XP trên phân vùng C.

    HOẶC  tải file NTLDR tại ĐÂY     rồi boot với CD hiren boot và vào mini win xp copy file NTLDR và file NTDETECT.com  vào ổ C rùi khởi động lại máy là xong .

    in trộn thư trong word

    bước1 : tạo ra 1 bản excel trong đó dữ liệu bao gồm thông tin cần thực hiện trên bản word  .

    ví dụ ; họ tên, địa chỉ, sđt, năm sinh ….

    Sau đó lưu vào 1 thư mục nào đó.

    Bước 2: tạo 1 bản word như giấy mời, giấy khen …

    Sau khi đã hoàn thành phần nội dung bây giờ sẽ thực hiện chèn các thông tin trên bản excel vào bản word.

    Tại bản word chọn Tool –> letter and mailing –> mail meger

    Tiếp theo ở bên phải sẽ xuất hiện mục mail meger  và ở dưới cuối có dòng next starting documen màu xanh bạn cứ ấn next cho đến khi nào xuất hiện cửa sổ . select data sourco  thì chọn đến nơi lưu bản excel vừa tạo.

    Chọn xong ấn open hoặc kích trực tiếp vào bản excel đó à xuất hiện cửa sổ mới bạn chọn ok

    Xuất hiện cửa sổ mới các bạn chọn  những người cần chèn vào bản word( bỏ chọn nếu ko chèn người đó )  rùi OK

    Tiếp theo chọn NEXT

    sau đó các bạn chỉ chuột và mục nào đó ví dụ như: họ tên  rùi bên phải chọn more item

    sau đó xuất hiện hộp thoại gồm các trường họ tên , sdt, năm sinh, địa chỉ (đó là các trường dữ liệu ở bảng excel) ở bảng này bạn chọn họ tên rùi chọn insert rùi close

    Sau đó chỉ đến từng mục còn lại rùi chọn lại more item làm lại các bước như trên với từng mục.

    Sau khi đã điền  xong hết tất cả các mục thì ấn NEXT

    Núc này sẽ hiện ra tên và những thứ ta đã chèn vào từ bản excel sang bản word.

    Ở cửa sổ bên phải phần edit recipient list dùng để thay đổi danh sách những người cần chèn tiếp theo ấn next

    Đến bước  này ta nhìn thấy mục edit individual letters dùng để chọn

    ALL : là tất cả người trong danh sách

    Cerrent record : người hiện hành ( hay bản hiện hành)

    From …. To…..: là từ người số … đến số ….

    tạo mục lục tự động trong word

    Cách 1: Dùng trong chế độ normal view:

    Bước 1:   Hãy bắt đầu tạo một File Word (cứ tạo như bình thường).
    Bước 2:  Định dạng các tiêu đề của các đề mục bằng

    Heading 1 cho tiêu đề lớn nhất

    Heading 2 cho tiêu đề vừa vừa

    Heading 3 cho tiêu đề hơi nhỏ…
    Dùng:
    Ctrl+Alt+1 tại đoạn hiện tại để chuyển văn bản sang Heading 1
    Ctrl+Alt+2 -> Heading 2
    Ctrl+Alt+3 -> Heading 3
    Heading 4 trở đi thì phải dùng thanh công cụ style ở bên trái hộp công cụ format Font trên thanh formatting. Hoặc tùy biến lệnh keyboard.
    Bước 3: Để các tiêu đề được thể hiển số thứ tự tự động. Bạn chọn menu Format/ Bullet and Numbering. Dùng Outline Numbered để đặt thứ tự. Nếu bạn không quen thì có thể đánh số bằng tay.
    Bước 4: Sau khi chuẩn bị 3 bước trên xong, bạn hãy thao tác như sau để tạo mục lục:
    – Đặt con trỏ tại nơi cần thể hiện mục lục.
    – Vào menu Insert/Reference/ Index and Tables.
    – Trên Tab Table of Contents. bạn hãy check vào 2 mục Show page number và Rights align page numbers, Chọn From template trong mục Formats bên dưới mục General.
    – Click nút OK, máy sẽ tạo ngay cho bạn một bảng mục lục.
    Lưu ý: Nếu bạn có cập nhật thêm văn bản, bạn phải cập nhật lại mục lục của mình thì thao như sau:
    • Nhấn phải chuột vào khu vực mục lục trước đó. Chọn Update Field, Ms Word sẽ tự động cập nhật lại mục lục cho bạn.
    . Cách thứ hai – Dùng Outline view:  cách này đơn giản và rễ làm hơn
    1. Vào menu View > Toolbars > Outlining để thấy toolbar
    Nên vào kiểu hiển thị View \ Outline
    2. Tô đen cả dòng mà bạn muốn đánh dấu làm mục lục.
    3. Click vào nút (1, 2, 3, 4) tùy chọn cấp độ. Ví dụ:
    PHẦN 1 – lời nói đầu

    CHƯƠNG I – ABC

    1.DEF

    a. MNPQ

    Như vậy sẽ chọn:

    Phần I ở level 1 –

    Chương I ở level 2 –

    Tiểu mục 1 ở level 3 –

    Tiểu mục a ở level 4

    Hãy click vào các nút (1), (2), (3), (4) để điều chỉnh level tương ứng (hoặc click vào mũi tên sổ xuống để chọn mức level). Bạn có thể đánh số đầu dòng của các mục bằng cách vào menu Format > Bullets and Numbering… để đánh dấu.
    4. Click vào chỗ bạn muốn đặt phần mục lục. Vào menu Insert / Reference / Index and Tables…

    5. Click vào tab Table of Contents.

    kích hoạt tiếng việt cho kaspersky bản rành cho win 7

    – Mở giao diện kaspersky lên click vào biểu tượng cấu hình( bánh xe) bên dưới nút X màu đỏ (để tắt chương trình ở góc trên bên phải màn hình) –> xuất hiện ra cửa sổ bên trái –> click vào biểu tượng bánh xe như lúc nãy –>xuất hiện cửa sổ mới bên phải  –>  bỏ tích mục đầu tiên để tắt chức năng tự động bảo vệ –> bên dưới click vào ubernehmen và ấn ok  –> sau đó thoát chương trình kaspersky đi = cách chuột phải vào biểu tượng kaspersky ở góc phải màn hình trên thanh task bar sau đó chọn mục cuối cùng .

    tiếp theo copy file loc  có thể down ở đây : file loc

     

    rùi vào đường dẫn : C\program file\kaspersky lab\ skin rùi paste đè lên file loc ở đó.

    sau đó vào start –> run –> regedit–> Hkey local machine –> software –> kaspersky lab –> proteced –> Avp9 –>envỉronment –>cửa sổ bên phải click đúp vào  localization  có chứa giá trị là de và thay đổi value data từ de sang vi rồi ấn ok

    thoát ra ngoài và khởi động lại kaspersky.

    sửa lỗi nhảy chữ trong word

    mở word ra chọn tool –> options –> edit –> setting –> bỏ chọn mục đâu tiên đi adjust sentence and word spacing automatically

    lỗi thường gặp trong excel

    ##### :Lỗi độ rộng 
    Khi cột thiếu độ rộng. Dùng chuột kéo độ rộng cột ra cho phù hợp
    Khi bạn nhập giá trị ngày tháng hoặc thời gian là số âm.
    #VALUE! : Lỗi giá trị
    Bạn nhập vào công thức một chuỗi trong khi hàm yêu cầu một số hoặc một giá trị logic.
    Đang nhập một hoặc chỉnh sửa các thành phần của công thức mà nhấn Enter.
    Nhập quá nhiều tham số cho một toán tử hoặc một hàm trong khi chúng chỉ dùng một tham số. Ví dụ =LEFT(A2:A5)
    Thi hành một marco (lệnh tự động) liên quan đến một hàm mà hàm đó trả về lỗi #VALUE! 
    (Xuất hiện khi trong công thức có các phép toán không cùng một kiểu dữ liệu. Chẳng hạn công thức =A1+A2, trong đó A1 có giá trị là 1, A2 là Tây Ninh.Vì 1 là một ký tự số học, còn Tây Ninh lại là một chuỗi mẫu tự nên không thực hiện được phép tính. Để khắc phục, bạn phải chỉnh sửa cho giá trị của các phép toán có cùng một kiểu dữ liệu là ký tự số học hoặc chuỗi mẫu tự.)
    #DIV/0! :Lỗi chia cho 0
    Nhập vào công thức số chia là 0. Ví dụ = MOD(10,0).
    Số chia trong công thức là một tham chiếu đến ô trống. 
    #NAME! :Sai tên
    Bạn dùng những hàm không thường trực trong Excel như EDATE, EOMONTH, NETWORKDAYS, WORKDAYS,… Khi đó cần phải vào menu Tools – Add-in. Đánh dấu vào tiện ích Analysis ToolPak.
    Nhập sai tên một hàm số. Trường hợp này xảy tra khi bạn dùng bộ gõ tiếng Việt ở chế độ Telex vô tình làm sai tên hàm như IF thành Ì, VLOOKUP thành VLÔKUP.
    Dùng những ký tự không được phép trong công thức. 
    Nhập một chuỗi trong công thức mà không có đóng và mở dấu nháy đôi.”” 
    Không có dấu 2 chấm : trong dãy địa chỉ ô trong công thức. 
    (Excel không nhận diện được tên trong công thức. Ví dụ như hàm =SM(BBB), ở hàm này sai cả tên công thức và tên mảng tham chiếu tới. Muốn khắc phục bạn phải sửa lại tên hàm cho đúng hoặc nhập đúng mảng cần tham chiếu.)
    #N/A :Lỗi dữ liệu
    Giá trị trả về không tương thích từ [color=] [/color]các hàm dò tìm như VLOOKUP, HLOOKUP, LOOKUP hoặc MATCH.
    Dùng hàm HLOOKUP, VLOOKUP, MATCH để trả về một giá trị trong bảng chưa được sắp xếp. 
    Không đồng nhất dữ liệu khi bạn sử dụng địa chỉ mảng trong Excel. 
    Quên một hoặc nhiều đối số trong các hàm tự tạo.
    Dùng một hàm tự tạo không hợp lý.
    (Xảy ra khi công thức tham chiếu đến một ô trong mảng nhưng ô đó lại không có giá trị. Lỗi này thường xảy ra với các hàm tìm kiếm như VLOOKUP, HLOOKUP… Bạn chỉ cần xem kỹ lại công thức và chỉnh sửa ô mà hàm tham chiếu tới.)
    #REF! :Sai vùng tham chiếu
    Xóa những ô đang được tham chiếu bởi công thức. Hoặc dán những giá trị được tạo ra từ công thức lên chính vùng tham chiếu của công thứcđó. 
    (Đây là lỗi tham chiếu ô, chẳng hạn bạn xóa dòng hay cột mà dòng cột đó được dùng trong công thức, khi đó sẽ bị báo lỗi #REF!)
    Liên kết hoặc tham chiếu đến một ứng dụng không thể chạy được. 
    #NUM! :Lỗi dữ liệu kiểu số
    Dùng một đối số không phù hợp trong công thức sử dụng đối số là dữ liệu kiểu số. Ví dụ bạn đưa vào công thức số âm trong khi nó chỉ tính số dương.
    Dùng hàm lặp đi lặp lại dẫn đến hàm không tìm được kết quả trả về. 
    Dùng một hàm trả về một số quá lớn hoặc quá nhỏ so với khả năng tính toán của Excel. 
    (Giá trị số trong công thức không hợp lệ, số quá lớn hoặc quá bé. Chẳng hạn như phép tính =99^999 sẽ bị báo lỗi #NUM!, bạn chỉ cần giảm bớt giá trị tính toán lại.)
    #NULL!  Lỗi dữ liệu rỗng
    Dùng một dãy toán tử không phù hợp
    Dùng một mảng không có phân cách.
    (Lỗi này xảy ra khi sử dụng các phép toán tử như =SUM(A1:A5 B1:B5), giữa hai hàm này không có điểm giao nhau, để khắc phục bạn phải xác định chính xác điểm giao nhau giữa hai hàm.)

    Các phím tắt trên bàn phím

    Ctrl + C  : sao chép
    Ctrl + X : cắt
    Ctrl + V : dán
    Ctrl + Z : hoàn lại tác vụ vừa thực hiện.
    Delete  : xóa
    Shift + Delete : xóa vĩnh viễn một đối tượng, không phục hồi được bằng cách vào thùng rác.
    Ctrl + kéo thả : sao chép đối tượng đang chọn
    Ctrl + Shift + kéo thả : tạo lối tắt cho đối tượng đang chọn
    F2 : đổi tên đối tượng đang chọn
    Ctrl + > : di chuyển con trỏ đến một điểm chèn về phía sau 1 từ
    Ctrl + < : di chuyển con trỏ đến một điểm chèn về trước sau 1 từ
    – Ctrl + mũi tên lên : di chuyển con trỏ đến một điểm chèn lên trên một đoạn
    Ctrl + mũi tên xuống : di chuyển con trỏ đến một điểm chèn xuống dưới một đoạn
    Ctrl + Shift + mũi tên : chọn một khối văn bản.
    Shift + mũi tên :chọn các đối tượng trên màn hình Desktop, trong cửa sổ Windows, trong các phần mềm soạn thảo
    Ctrl + A : chọn tất cả
    F3 : tìm kiếm một tập tin, thư mục.
    Ctrl + O : mở một đối tượng
    Alt + Enter : xem thuộc tính của đối tượng đang chọn
    Alt + F4 :đóng đối tượng đang kích hoạt, thoát chương trình đang kích hoạt
    Ctrl + F4 : đóng cửa sổ con trong ứng dụng đa cửa sổ như Word, Excel…
    Alt + Tab : chuyển đổi qua lại giữa các cửa sổ đang mở.
    Alt + ESC : Di chuyển vòng quanh theo thứ tự các đối tượng đang mở
    F6 : Di chuyển vòng quanh các phần tử giống nhau trong một cửa sổ hoặc trên màn hình Desktop.
    F4 : sổ nội dung của thanh địa chỉ trong cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer.
    Shift + F10 : hiển thị thực đơn tắt (thực đơn ngữ cảnh) của đối tượng đang chọn
    Alt + phím cách : hiển thị thực đơn hệ thống (System menu) của cửa sổ đang kích hoạt.
    Ctrl + ESC : hiển thị thực đơn Start
    Alt + ký tự gạch chân trên thực đơn lệnh : thực hiện lệnh tương ứng.
    – Ký tự gạch chân trong trong một thực đơn đang mở : thực hiện lệnh tương ứng trong thực đơn đang mở
    F10 : kích hoạt thanh thực đơn lệnh của ứng dụng đang được kích hoạt

    – ->, <-, Up, Down: di chuyển giữa các đối tượng đang chọn trong cửa sổ, giữa các nhánh lệnh trên thanh thực đơn lệnh.

    F5: cập nhật cho cửa sổ đang kích hoạt.

    Backspace: trở về thư mục cấp trên liền kề của thư mục hiện tại trong cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer.

    ESC: bỏ qua tác vụ hiện tại

    Giữ Shift khi bỏ đĩa CD: ngăn cản việc chạy các chương trình tự động từ đĩa CD

    + Phím tt trên hp thoi

    Ctrl + Tab: chuyển sang thẻ kế tiếp trong hộp thoại

    Ctrl + Shift + Tab: chuyển về thẻ phía trước trong hộp thoại

    Tab: chuyển đến các phần lựa chọn, lệnh kế tiếp

    Shift + Tab: chuyển về các phần lựa chọn, lệnh phía trước

    Alt + Ký tự gạch chân: thực hiện lệnh tương ứng có ký tự gạch chân

    Enter: thực hiện thiết lập hoặc nút nhấn đang kích hoạt

    Phím cách: chọn hoặc bỏ chọn trong ô chọn (checkbox)

    Mũi tên: chọn một nút nếu đang ở trong một nhóm có nhiều nút chọn

    F1: hiển thị phần trợ giúp

    F4 : hiển thị dang sách giá trị của đối tượng đang kích hoạt

    – Backspace: trở về thư mục cấp cao hơn liền kế trong các hộp thoại lưu và mở

    + Phím đc bit trên bàn phím

    – Win  : Hiển thị thanh thực đơn lệnh khởi động Start Menu.

    win + D : Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở
    win + E : Mở cửa sổ Windows Explorer
    win + F : Tìm kiếm

    win + L: Khóa màn hình, khóa máy (Windows XP trở lên)

    win + M : Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở

    win + R : Mở cửa sổ Run (tương ứng Start – Run)

    –  win + U :  Mở trình quản lý các tiện ích – Utility Manager

    win + Tab : Di chuyển giữa các tiêu đề cửa sổ đang mở trên thanh tác vụ Taskbar

    –   win + pause/Break :Mở cửa sổ System Properties. Print Screen Chụp màn hình.

    –   Alt + Print Screen : Chụp cửa sổ đang được kích hoạt

    phần khác:

    Phím Shift có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Chúng ta hãy cùng điểm qua những shortcut với phím này.

    Shift + mũi tên sang trái, phải

    Bạn có thể sử dụng chuột để bôi đen vùng cần chọn. Tuy nhiên, đối với những người sử dụng máy tính lâu năm, đôi khi họ cảm thấy sử dụng tổ hợp phím Shift + mũi tên sang trái, phải lại nhanh và hữu dụng hơn. Cụ thể, nếu giữ Shift + <- (chú thích: + là ký hiệu kết hợp chứ không phải nút ấn), máy tính sẽ bôi đen từ vị trí con trỏ chuột và những ký tự bên trái của nó. Khi bạn đang lựa chọn một vùng ký tự nào đó thì tổ hợp phím này sẽ bôi đen tiếp tục những ký tự tiếp theo về bên trái. Điều tương tự xảy ra khi bạn thực hiện với tổ hợp phím Shift + ->.

    Shift + Home (End)

    Khi giữ phím Shift + Home thì máy tính sẽ chọn tất cả vùng ký tự từ vị trí con trỏ chuột đến đầu dòng chứa con trỏ chuột đó. Đây là một cách nhanh chóng để chọn toàn bộ đoạn văn bản cùng dòng với vị trí của con trỏ để thực hiện các tác vụ khác như copy, paste, cut…

    -Với tổ hợp Shift + End, bạn sẽ chọn được toàn bộ vùng ký tự từ vị trí con trỏ chuột đến hết dòng. Những mẹo với tổ hợp phím Shift này tỏ ra rất có ích khi bạn phải soạn thảo văn bản.

    chóng đến ứng dụng mà mình muốn chỉ bằng cách giữ p

    Sửa lại winxp bị lỗi mà không mất dữ liệu

    Khi máy vi tính không khởi động được hoặc hoạt động không ổn định do Windows XP bị lỗi, giải pháp cài đặt mới lại Windows là hợp lý. Tuy nhiên nếu không muốn cài lại toàn bộ từ đầu thì có thể sử dụng chức năng Repair có trong đĩa cài đặt Windows XP để sửa lại.

    và đây là cách  chữa  Windows XP bị lỗi.

    Trước tiên hãy bật máy vi tính lên, đừng quan tâm nhiều đến những gì hiện ra trên màn hình. Cho dĩa Windows XP vào ổ dĩa CD, khởi động (Restart) lại máy bằng cách nhấn nútReset hoặc tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del.

    Khi xuất dòng chữ nhắc chọn khởi động từ CD-ROM, nhấn một phím bất kỳ trên bàn phím để đồng ý.

    Chương trình cài đặt Windows trên dĩa CD sẽ chạy và tiến hành cài đặt, lúc này bạn không thể sử dụng chuột được cho nên hãy sử dụng bàn phím. Khi hiện ra màn hìnhWelcome to Setup, đừng chọn Repair mà hãy nhấn  phím Enter để tiếp tục.

    Tại màn hình Windows XP Licensing Agreement, bạn có thể đọc nếu muốn, sau đó nhấn phím F8.

    Màn hình kế tiếp sẽ thông báo là ổ dĩa C đã được cài đặt Windows XP và cho bạn lựa chọn Repair Windows XP, nhấn phím R để chọn sửa Windows.

    làm cho chữ hết bị bôi đen trong word

    ban đầu chọn đoạn chữ bị bôi đen -> sau đó chọn format -> chọn border and sharding —> chọn sharding tích vào no fill và chọn apply type là text sau đó chọn ok. như vậy là chữ đã hết bị bôi đen

    Sửa lỗi chữ bị gạch chân trong word

    các bạn vào TOOL -> OPTION-> SPELLING & GRAMMAR -> bỏ chọn CHECK SPELLING AS YOU TYPE-> ok

    sửa lỗi chữ bị khoảng cách khi gõ dấu trong word

    + cách 1:

    Ta chọn tool-> option->edit-> bỏ chọn smart cut and paste

    cách 1 ko được thì thử cách 2 nhé:

    + cách 2: các bạn lưu bản word đang đánh vào rùi tắt đi xong bật lại. Nếu cả 2 cách mà ko được thì em chịu hihii.

    cách vào windows khi quên pass ko cần đĩa boot

    Đối với winxp nếu account dùng không phải là administrator thì ở màn hình log on ta ấn trl+alt+delete 2 lần sau đó sẽ hiện ra 1 hộp thoại yêu cầu nhập user và password nếu mặc định ta chưa cấu hình gì ta nhập administrator còn pass thì để chống sau đó ấn enter

    + Sau khi vào win muốn đặt lại pass cho account # ta làm như sau :

    Mycomputer->manage->local user anh group->users -> chọn account muốn thay đổi pass ấn chuột phải chọn set password-> process

    giúp cho máy tính chạy nhanh hơn đối với winxp2

    _ chuột phải vào MYCOMPUTER->property->advance->performance->setting->

    adjust for best performance-> custom-> chọn 3 cái cuối cùng còn đâu bỏ hết-> apply .

    – start up and recovery->setting-> bỏ chọn hết-> ok

    – error reporting-> chọn disable error reporting bỏ chọn ở ô          But notifi…-> apply->ok

    + SỬA mã nguồn:

    START->RUN->REGEDIT->OK->HKEYCURRENT USE->CONTROL PANEL-> DESKTOP-> AUTO AND TASK giá trị là 0 sửa là 1 enter-> ấn phím H trên bàn phím-> Hung apptime out-> giá trị là 5000 sửa thành 100 enter ->ấn phím M-> menu show delay giá trị là 400 sửa thành 2 enter -> ấn W -> weit to kill apptime out-> giá trị là 20.000 sửa thành 200.

    -click vào Hkey current mechenic-> system-> current control set-> weit to kill sevice time out giá trị là 2000 sửa thành 200-> sửa xong click chuột phải vào đó chọn rename-> click chuột phải vào đó chọn coppy-> click vào Hkey current used ->desktop->click chuột phải ra khoảng  trắng -> new->string value->ra 1 thư mục mới-> paste vào tên thư mục vừa coppy -> enter 2 lần gõ vào giá trị 200 là ok

    Loại bỏ màu nền của các icon trên desktop 1 cách dễ dàng

    Trong nhiều trường hợp, phần tên của các icon shortcut trên desktop như My Computer, My Document… sẽ nằm trên một mảng màu, trông rất xấu. Cách làm dưới đây sẽ giúp bạn xóa đi mảng màu dưới các icon.
    Bước 1: Bấm chuột phải lên vùng trống trên màn hình nền desktop, chọn Properties. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Desktop, bấm nút Customize Desktop. Trong cửa sổ tiếp theo, bấm thẻ Web, bỏ dấu chọn trước hàng chữ Lock desktop items và bỏ dấu chọn (nếu có) trước hàng chữ My Current Home Page trong khung Web pages, bấm OK. Nếu trong khung Web pages còn có nhiều hàng chữ khác ngoài hàng chữ My Current Home Page, bạn lần lượt bấm chọn từng hàng chữ đó và bấm nút Delete.
    Sau đó, bạn kiểm tra lại các icon trên màn hình desktop, chúng đã “trong suốt” chưa? Nếu chưa được, bạn thực hiện tiếp bước 2.
    Bước 2: Bấm chuột phải lên biểu tượng My Computer, chọn Properties (nếu không còn biểu tượng My Computer, bấm nút Start, chọn Settings > Control Panel, rồi bấm đúp chuột lên biểu tượng System trong cửa sổ hiện ra). Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Advanced, bấm nút Settings đầu tiên, bấm chuột lên hàng chữ Let Windows choose… rồi bấm nút Apply, hoặc đánh dấu chọn trước hàng chữ Use a background image… (hàng thứ 4, từ dưới đếm lên) trong khung Custom, bấm OK.

    — một cách khác :

    bạn click chuột phải lên màn hình desktop –> arrange icon by –> bỏ chọn lock web item on destop .